Các đối tượng nào hoạt động thông tin khoa học và công nghệ? Cá nhân nào có quyền thực hiện các hoạt động thông tin khoa học và công nghệ?
Có bao nhiêu loại hình hoạt động thông tin khoa học và công nghệ hiện nay?
Có bao nhiêu loại hình hoạt động thông tin khoa học và công nghệ hiện nay? (Hình từ Internet)
Đối chiếu với quy định tại Điều 5 Nghị định 11/2014/NĐ-CP thì hiện nay có 07 loại hình hoạt động thông tin khoa học và công nghệ, cụ thể như sau:
Các loại hình hoạt động thông tin khoa học và công nghệ
Các loại hình hoạt động thông tin khoa học và công nghệ bao gồm:
1. Thu thập, cập nhật và xử lý các dữ liệu, số liệu, dữ kiện, thông tin nhằm tạo lập và phát triển nguồn tin khoa học và công nghệ.
2. Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp thông tin khoa học và công nghệ phục vụ cho dự báo, hoạch định chính sách, lãnh đạo, quản lý, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, sản xuất, kinh doanh và các hoạt động kinh tế - xã hội khác.
3. Phát triển hạ tầng thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu, các trang thông tin và cổng thông tin điện tử về khoa học và công nghệ; thiết lập, triển khai các mạng thông tin khoa học và công nghệ; ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, phương tiện kỹ thuật tiên tiến trong hoạt động thông tin khoa học và công nghệ; xây dựng thư viện điện tử, thư viện số.
4. Tìm kiếm, tra cứu, chỉ dẫn, khai thác, sử dụng thông tin khoa học và công nghệ.
5. Cung cấp, trao đổi, chia sẻ các nguồn tin khoa học và công nghệ.
6. Phổ biến thông tin, tri thức khoa học và công nghệ.
7. Các hoạt động khác có liên quan.
Hoạt động thông tin khoa học và công nghệ phải tuân thủ theo các nguyên tắc nào?
Theo Điều 4 Nghị định 11/2014/NĐ-CP quy định về nguyên tắc hoạt động thông tin khoa học và công nghệ như sau:
Nguyên tắc của hoạt động thông tin khoa học và công nghệ
Hoạt động thông tin khoa học và công nghệ phải tuân theo các nguyên tắc sau:
1. Chính xác, khách quan, đầy đủ, kịp thời và đáp ứng yêu cầu của tổ chức, cá nhân về chất lượng, khối lượng sản phẩm, dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ.
2. Hiệu quả trong việc khai thác, sử dụng và quản lý thông tin khoa học và công nghệ phục vụ quản lý nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng và hội nhập quốc tế của đất nước.
3. Bảo đảm quyền của các tổ chức, cá nhân được tiếp cận thông tin khoa học và công nghệ phù hợp với quy định của pháp luật.
4. Tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo mật thông tin khoa học và công nghệ.
5. Kết hợp chặt chẽ hoạt động thông tin khoa học và công nghệ với hoạt động nghiệp vụ thư viện, lưu trữ, thống kê, truyền thông khoa học và công nghệ.
Như vậy, điều đầu tiên cần cđảm bảo trong nguyên tắc của hoạt động thông tin khoa học và công nghệ đó là chính xác, khách quan, đầy đủ, kịp thời và đáp ứng yêu cầu của tổ chức, cá nhân về chất lượng, khối lượng sản phẩm, dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ.
Bên cạnh đó, phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo mật thông tin khoa học và công nghệ, kết hợp chặt chẽ hoạt động thông tin khoa học và công nghệ với hoạt động nghiệp vụ thư viện, lưu trữ, thống kê, truyền thông khoa học và công nghệ.
Cá nhân nào có quyền thực hiện các hoạt động thông tin khoa học và công nghệ?
Liên quan đến đối tượng ở đây là cá nhân hoạt động thông tin khoa học và công nghệ, nêu cụ thể tại Điều 29 Nghị định 11/2014/NĐ-CP như sau:
Cá nhân hoạt động thông tin khoa học và công nghệ
Cá nhân hoạt động thông tin khoa học và công nghệ bao gồm cán bộ, công chức, viên chức và người lao động hoạt động và cung cấp dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ phục vụ quản lý nhà nước, công tác nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và các hoạt động khác có liên quan.
Đồng thời, về quyền hạn của cá nhân hoạt động thì ta căn cứ tại Điều 30 Nghị định 11/2014/NĐ-CP:
Quyền của cá nhân hoạt động thông tin khoa học và công nghệ
1. Có các quyền được quy định tại Điều 20 Luật khoa học và công nghệ
2. Thực hiện các hoạt động thông tin khoa học và công nghệ được quy định tại Điều 5, các Điểm a, h, i, k, l, m và các nội dung liên quan tại Khoản 1 Điều 12, các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 23 Nghị định này.
3. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy thì cá nhân được thực hiện các hoạt động thông tin khoa học và công nghệ theo Điều 5, điểm a, h, i, k, l, m và các nội dung liên quan tại khoản 1 Điều 12, khoản 2, 3, 4 và khoản 5 Điều 23 Nghị định 11/2014/NĐ-CP.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hướng dẫn tự đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp? Tải về Mẫu phiếu tự đánh giá mới nhất?
- Hành vi không kê khai giá với cơ quan nhà nước của tổ chức, cá nhân bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?
- DAV là đại học gì? Ban Giám đốc Học viện Ngoại giao gồm những ai? Những nhiệm vụ và quyền hạn của Học viện Ngoại giao?
- Đại lý thuế có cung cấp dịch vụ thực hiện thủ tục đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế thay người nộp thuế?
- Tiêu chuẩn để xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng theo Thông tư 93 như thế nào?