Các cá nhân nào được xét tặng danh hiệu thi đua trong Công an nhân dân? Các trường hợp nào không được xét tặng danh hiệu thi đua trong Công an nhân dân?

Các cá nhân nào được xét tặng danh hiệu thi đua trong Công an nhân dân? Các trường hợp nào không được xét tặng danh hiệu thi đua trong Công an nhân dân? - Câu hỏi của anh Văn Thành đến từ Tuyên Quang

Các cá nhân nào được xét tặng danh hiệu thi đua trong Công an nhân dân?

Căn cứ vào Điều 8 Thông tư 12/2019/TT-BCA quy định về công tác thi đua, khen thưởng trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành như sau:

Đối tượng xét tặng danh hiệu thi đua
1. Đối với cá nhân: Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân, công nhân công an, lao động hợp đồng trong Công an nhân dân.
2. Đối với tập thể
a) Bộ Tư lệnh, cục và đơn vị tương đương; học viện, trường Công an nhân dân; Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh);
b) Phòng, khoa, trại giam, trại tạm giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng và đơn vị tương đương; Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; trung đoàn, tiểu đoàn trực thuộc cục; doanh nghiệp Công an nhân dân (sau đây gọi chung là đơn vị cơ sở);
c) Công an phường, thị trấn; Công an xã đã bố trí Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã; đồn Công an, phân trại giam, phân khu cơ sở giáo dục bắt buộc, tiểu đoàn, đại đội trực thuộc đơn vị cơ sở, ban, đội và đơn vị tương đương (sau đây gọi chung là đơn vị trực thuộc cơ sở).
3. Các tổ chức thanh niên, phụ nữ, công đoàn thực hiện việc xét tặng danh hiệu thi đua theo quy định của cơ quan trung ương của các tổ chức này.

Như vậy, các cá nhân được xét tặng danh hiệu thi đua trong Công an nhân dân bao gồm:

- Sĩ quan;

- Hạ sĩ quan;

- Chiến sĩ Công an nhân dân;

- Công nhân công an;

- Lao động hợp đồng.

Danh hiệu thi đua trong Công an nhân dân

Danh hiệu thi đua trong Công an nhân dân (Hình từ Internet)

Các trường hợp nào không được xét tặng danh hiệu thi đua trong Công an nhân dân?

Căn cứ vào Điều 7 Thông tư 12/2019/TT-BCA quy định về công tác thi đua, khen thưởng trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành như sau:

Xét tặng danh hiệu thi đua
1. Chỉ xét tặng các danh hiệu thi đua quy định tại Thông tư này cho các tập thể, cá nhân có tham gia thi đua và có thành tích khi tổng kết phong trào thi đua “Vì an ninh Tổ quốc” hằng năm.
2. Việc xét tặng danh hiệu thi đua được thực hiện công khai, dân chủ, bảo đảm đúng đối tượng, tiêu chuẩn, tỷ lệ quy định.
3. Không xét tặng danh hiệu thi đua đối với các trường hợp sau:
a) Tập thể, cá nhân không đăng ký thi đua;
b) Đơn vị mới thành lập tính đến thời điểm tổng kết phong trào thi đua “Vì an ninh Tổ quốc” chưa đủ 10 tháng hoạt động;
c) Cá nhân công tác liên tục chưa đủ 10 tháng trong năm, trừ trường hợp đặc thù quy định tại Khoản 1 Điều 13 Thông tư này.
4. Khi tính số lượng tập thể, cá nhân để xét tặng danh hiệu thi đua theo tỷ lệ phần trăm (%) quy định tại Thông tư này, trường hợp là số thập phân thì làm tròn như sau:
a) Nếu chữ số thứ nhất thuộc phần thập phân từ 5 trở lên thì cộng thêm 1 vào phần nguyên. Ví dụ: 50% của 5 là 2,5 thì làm tròn thành 3;
b) Nếu chữ số thứ nhất thuộc phần thập phân nhỏ hơn 5 thì giữ nguyên phần nguyên. Ví dụ: 40% của 3 là 1,2 thì làm tròn thành 1.

Như vậy, không xét tặng danh hiệu thi đua đối với các trường hợp sau:

- Tập thể, cá nhân không đăng ký thi đua;

- Đơn vị mới thành lập tính đến thời điểm tổng kết phong trào thi đua “Vì an ninh Tổ quốc” chưa đủ 10 tháng hoạt động;

- Cá nhân công tác liên tục chưa đủ 10 tháng trong năm, trừ trường hợp đặc thù quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư 12/2019/TT-BCA.

Những trường hợp nào không đủ thời gian công tác nhưng vẫn được xét danh hiệu thi đua trong Công an nhân dân?

Căn cứ vào Điều 13 Thông tư 12/2019/TT-BCA quy định về công tác thi đua, khen thưởng trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành như sau:

Xét tặng danh hiệu thi đua trong một số trường hợp đặc thù
1. Những trường hợp thời gian công tác không đủ 10 tháng trong năm được xét tặng danh hiệu thi đua:
a) Cá nhân nghỉ chế độ thai sản theo quy định;
b) Cá nhân bị thương khi làm nhiệm vụ phải nghỉ việc để điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ quan y tế cấp huyện trở lên;
c) Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại đơn vị để bình xét danh hiệu thi đua. Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì được tính để xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” hoặc “Lao động tiên tiến”.
2. Học viên các học viện, trường Công an nhân dân thực hiện việc xếp loại kết quả học tập theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; đối với học viên xếp loại Xuất sắc, Giỏi, Khá, Trung bình khá phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau:
a) Chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, kỷ luật, điều lệnh nội vụ, các quy trình và chế độ công tác;
b) Có đạo đức, lối sống lành mạnh, tích cực tham gia phong trào thi đua.
3. Học viên các học viện, trường Công an nhân dân ra trường về công tác tại đơn vị mới thực hiện bình xét danh hiệu thi đua trên cơ sở kết quả tốt nghiệp và thời gian công tác tại đơn vị mới.
4. Lao động hợp đồng được xét tặng danh hiệu thi đua nếu có thời gian công tác liên tục trong Công an nhân dân từ 10 tháng trở lên.
5. Chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân được xét tặng danh hiệu thi đua hàng năm nếu đủ thời gian công tác liên tục từ 10 tháng trở lên, không phụ thuộc vào thời điểm xét thi đua của lực lượng chính quy, bảo đảm nguyên tắc: số lượng “Chiến sĩ tiên tiến” không quá 80% tổng số chiến sĩ nghĩa vụ đủ điều kiện tham gia bình xét danh hiệu thi đua; số lượng “Chiến sĩ thi đua cơ sở” không quá 15% tổng số “Chiến sĩ tiên tiến”.
6. Đối với các cá nhân được cử đến công tác có thời hạn hoặc biệt phái tại cơ quan, tổ chức ngoài Công an nhân dân thì việc xét tặng danh hiệu thi đua phải có nhận xét, đánh giá của đơn vị được cử đến công tác hoặc nhận biệt phái trừ trường hợp cần giữ bí mật.

Như vậy, những trường hợp thời gian công tác không đủ 10 tháng trong năm được xét tặng danh hiệu thi đua trong Công an nhân dân bao gồm:

- Cá nhân nghỉ chế độ thai sản theo quy định;

- Cá nhân bị thương khi làm nhiệm vụ phải nghỉ việc để điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ quan y tế cấp huyện trở lên;

- Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại đơn vị để bình xét danh hiệu thi đua.

Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì được tính để xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” hoặc “Lao động tiên tiến”.

Danh hiệu thi đua Tải trọn bộ các văn bản hiện hành về Danh hiệu thi đua
Công an nhân dân Tải trọn bộ các văn bản hiện hành về Công an nhân dân
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Năm 2023, tỷ lệ tuyển sinh đối với nữ vào các trường Công an nhân dân là bao nhiêu %?
Pháp luật
Tổng hợp hệ thống các cấp bậc hàm công an nhân dân và chức danh theo quy định pháp luật mới nhất?
Pháp luật
Ai là người chỉ huy cao nhất trong quân đội và công an hiện nay? Người chỉ huy cao nhất trong quân đội và công an do ai bổ nhiệm?
Pháp luật
Có được áp dụng hình thức kỷ luật tước danh hiệu Công an nhân dân đối với cán bộ sử dụng chất gây nghiện trái phép không?
Pháp luật
Hướng dẫn mức tiền thưởng danh hiệu thi đua đối với dân quân tự vệ áp dụng từ ngày 22 12 2024 theo Thông tư 93 2024?
Pháp luật
Đã có Thông tư 56 2024 quy định chi tiết Luật Nhà ở trong Công an nhân dân? Thông tư 56 2024 có hiệu lực từ khi nào?
Pháp luật
Tuyển sinh đào tạo đại học công an nhân dân thì học sinh yêu cầu phải là Đảng viên hay không?
Pháp luật
Ngày 7 tháng 11 là ngày gì? Ngày 7 tháng 11 là ngày gì của Công an? Công an nhân dân có chức năng gì?
Pháp luật
Danh hiệu thi đua cá nhân của Tòa án nhân dân gồm các danh hiệu nào? Thời gian đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua hằng năm?
Pháp luật
Có bao nhiêu Đại tướng Công an nhân dân? Độ tuổi phục vụ tối đa của Đại tướng Công an nhân dân là bao nhiêu?
Pháp luật
Việc phong hàm cấp bậc Đại tướng Công an nhân dân sẽ do ai thực hiện? Trường hợp nào được thăng cấp bậc Đại tướng Công an nhân dân trước thời hạn không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Danh hiệu thi đua
Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt Lưu bài viết
1,663 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Danh hiệu thi đua Công an nhân dân

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Danh hiệu thi đua Xem toàn bộ văn bản về Công an nhân dân

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào