Cá nhân tự ý thu lệ phí không đúng với mức lệ phí theo quy định pháp luật thì bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?

Cá nhân tự ý thu lệ phí không đúng với mức lệ phí theo quy định pháp luật thì bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào? Cụ thể, tôi ở tp. HCM và có thực hiện thủ tục đăng ký tạm trú, sau khi đăng ký xong thì nhân viên ở đó thu mức lệ phí là 100.000 đồng. Sau khi tra cứu lại thì tôi phát hiện mức lệ phí đăng ký đối với trường hợp của tôi là 15.000 đồng. Vậy cho tôi hỏi việc cá nhân tự ý thu lệ phí không đúng với mức lệ phí theo quy định pháp luật thì bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào? - Câu hỏi của chị Minh Huệ ở Tp.HCM.

Lệ phí là gì? Nguyên tắc xác định mức thu lệ phí được quy định như thế nào?

Lệ phí là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước được quy định trong Danh mục lệ phí ban hành kèm theo Luật này theo khoản 2 Điều 3 Luật Phí và lệ phí 2015.

Căn cứ Điều 9 Luật Phí và lệ phí 2015 quy định về nguyên tắc xác định mức thu lệ phí như sau:

Nguyên tắc xác định mức thu lệ phí
Mức thu lệ phí được ấn định trước, không nhằm mục đích bù đắp chi phí; mức thu lệ phí trước bạ được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên giá trị tài sản; bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của công dân.

Theo đó, nguyên tắc xác định mức thu lệ phí là mức thu lệ phí được ấn định trước, không nhằm mục đích bù đắp chi phí; mức thu lệ phí trước bạ được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên giá trị tài sản; bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của công dân.

Lệ phí

Cá nhân tự ý thu lệ phí không đúng với mức lệ phí theo quy định pháp luật thì bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào? (Hình từ Internet)

Tổ chức thu lệ phí có trách nhiệm gì theo quy định?

Căn cứ Điều 14 Luật Phí và lệ phí 2015 quy định về trách nhiệm của tổ chức thu phí, lệ phí như sau:

Trách nhiệm của tổ chức thu phí, lệ phí
1. Niêm yết công khai tại địa điểm thu và công khai trên Trang thông tin điện tử của tổ chức thu phí, lệ phí về tên phí, lệ phí, mức thu, phương thức thu, đối tượng nộp, miễn, giảm và văn bản quy định thu phí, lệ phí.
2. Lập và cấp chứng từ thu cho người nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện chế độ kế toán; định kỳ báo cáo quyết toán thu, nộp, sử dụng phí, lệ phí; thực hiện chế độ công khai tài chính theo quy định của pháp luật.
4. Hạch toán riêng từng loại phí, lệ phí.
5. Báo cáo tình hình thu, nộp, quản lý, sử dụng phí, lệ phí.

Theo đó, tổ chức thu phí, lệ phí có trách nhiệm được quy định cụ thể nêu trên, trong đó có trách nhiệm niêm yết công khai tại địa điểm thu và công khai trên Trang thông tin điện tử của tổ chức thu phí, lệ phí về tên phí, lệ phí, mức thu, phương thức thu, đối tượng nộp, miễn, giảm và văn bản quy định thu phí, lệ phí.

Cá nhân tự ý thu lệ phí không đúng với mức lệ phí theo quy định pháp luật thì bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?

Căn cứ Điều 16 Luật Phí và lệ phí 2015 quy định về hành vi nghiêm cấm và xử lý vi phạm như sau:

Hành vi nghiêm cấm và xử lý vi phạm
1. Các hành vi nghiêm cấm bao gồm:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức, cá nhân tự đặt và thu các loại phí, lệ phí;
b) Thu, nộp, quản lý và sử dụng khoản thu phí, lệ phí trái với quy định của pháp luật.
2. Trường hợp vi phạm các quy định của pháp luật về phí, lệ phí thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Theo đó, các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực phí, lệ phí bao gồm các hành vi được quy định tại khoản 1 Điều 16 nêu trên, trong đó có hành vi cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức, cá nhân tự đặt và thu các loại phí, lệ phí.

Căn cứ Điều 7 Thông tư 186/2013/TT-BTC quy định về hành vi vi phạm quy định về mức phí, lệ phí như sau:

Hành vi vi phạm quy định về mức phí, lệ phí
1. Đối với hành vi thu phí, lệ phí không đúng mức phí, lệ phí theo quy định của pháp luật:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến dưới 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có số tiền vi phạm đến dưới 10.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến dưới 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có số tiền vi phạm từ 10.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có số tiền vi phạm từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có số tiền vi phạm từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có số tiền vi phạm từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có số tiền vi phạm từ 300.000.000 đồng trở lên.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hoàn trả toàn bộ tiền phí, lệ phí do thực hiện sai pháp luật về phí, lệ phí cho người nộp phí, lệ phí. Trong trường hợp không xác định được người để hoàn trả thì nộp vào ngân sách nhà nước;
b) Buộc nộp vào ngân sách nhà nước toàn bộ số tiền có được do vi phạm quy định về mức thu phí, lệ phí.

Theo đó, hành vi thu phí, lệ phí không đúng mức phí, lệ phí theo quy định của pháp luật bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền, và tùy theo số tiền vi phạm mà mức phạt tiền được quy định khác nhau tại khoản 1 Điều 7 nêu trên.

Đồng thời người vi phạm còn bị buộc hoàn trả toàn bộ tiền phí, lệ phí do thực hiện sai pháp luật về phí, lệ phí cho người nộp phí, lệ phí. Trong trường hợp không xác định được người để hoàn trả thì nộp vào ngân sách nhà nước.

Như vậy, đối với trường hợp của bạn, việc người thu lệ phí không đúng quy định thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền là từ 500.000 đồng đến dưới 1.000.000 đồng. Và người đó buộc phải hoàn trả toàn bộ tiền lệ phí đã thu không đúng cho bạn.

Lưu ý, theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 186/2013/TT-BTC mức phạt tiền quy định từ Điều 4 đến Điều 14 Thông tư này áp dụng đối với cá nhân. Cùng một hành vi vi phạm thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Lệ phí
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Chuyển CMND sang CCCD lệ phí bao nhiêu?
Pháp luật
Thuế môn bài là gì? Khi nào phải đóng thuế môn bài? Thuế môn bài phải đóng là bao nhiêu?
Pháp luật
Văn phòng đại diện có cần nộp lệ phí môn bài không? Hạch toán kế toán như thế nào?
Pháp luật
Thế nào là thuế, phí và lệ phí? Phân biệt điểm giống và khác nhau của thuế, phí và lệ phí dễ hiểu nhất?
Pháp luật
Mẫu quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
Pháp luật
Thông tư 43/2024/TT-BTC chính thức giảm từ 10-50% cho 36 khoản phí, lệ phí từ 1/7/2024 thế nào?
Pháp luật
Công ty mới thành lập có cần đóng lệ phí môn bài không? Thủ tục đóng phí môn bài như thế nào?
Pháp luật
Tổ chức thu phí lệ phí có bao gồm cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài không? Tổ chức thu phí lệ phí có bắt buộc phải hạch toán riêng từng loại phí, lệ phí không?
Pháp luật
Người lao động hay người sử dụng lao động sẽ chịu lệ phí cấp giấy phép lao động theo quy định hiện hành?
Pháp luật
Đồng tiền thu nộp phí lệ phí bằng ngoại tệ được quy định thế nào? Quản lý và sử dụng phí lệ phí phải đảm bảo các nguyên tắc gì?
Pháp luật
Trường hợp nào sẽ được miễn thu phí lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Lệ phí
6,590 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Lệ phí

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Lệ phí

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào