Cá nhân truyền dạy di sản văn hóa thuộc loại hình Tiếng nói chữ viết cần có thời gian hoạt động từ bao nhiêu năm trở lên mới được xét tặng Danh hiệu Nghệ nhân nhân dân?
- Cá nhân truyền dạy di sản văn hóa thuộc loại hình Tiếng nói chữ viết cần có thời gian hoạt động từ bao nhiêu năm trở lên mới được xét tặng Danh hiệu Nghệ nhân nhân dân?
- Cá nhân đề nghị xét tặng Danh hiệu Nghệ nhân nhân có được ủy quyền cho người khác lập hồ sơ đề nghị xét tặng giúp mình hay không?
- Hồ sơ đề nghị xét tặng Danh hiệu Nghệ nhân nhân đối với cá nhân truyền dạy di sản văn hóa thuộc loại hình Tiếng nói chữ viết gồm những gì?
Cá nhân truyền dạy di sản văn hóa thuộc loại hình Tiếng nói chữ viết cần có thời gian hoạt động từ bao nhiêu năm trở lên mới được xét tặng Danh hiệu Nghệ nhân nhân dân?
Danh hiệu Nghệ nhân nhân dân trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể (Hình từ internet)
Theo khoản 4 Điều 5 Nghị định 62/2014/NĐ-CP quy định như sau:
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”
Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” được xét tặng cho cá nhân đạt đủ các tiêu chuẩn sau:
1. Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương;
2. Có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu trong cuộc sống; tâm huyết, tận tụy với nghề, được đồng nghiệp và quần chúng mến mộ, kính trọng; đào tạo được cá nhân đang tham gia bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể;
3. Có tài năng nghề nghiệp đặc biệt xuất sắc, có cống hiến to lớn, tiêu biểu cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể trong phạm vi cả nước, thể hiện ở việc nắm giữ kỹ năng, bí quyết thực hành di sản văn hóa phi vật thể, có thành tích, giải thưởng, sản phẩm tinh thần hoặc vật chất có giá trị cao về lịch sử, văn hóa, khoa học, nghệ thuật, thẩm mỹ, kỹ thuật;
4. Có thời gian hoạt động trong nghề từ 20 năm trở lên và đã được Nhà nước phong tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú”.
Căn cứ quy định trên thì cá nhân truyền dạy di sản văn hóa thuộc loại hình Tiếng nói chữ viết được xét tặng Danh hiệu Nghệ nhân nhân dân thì cần có thời gian hoạt động trong nghề từ 20 năm trở lên.
Ngoài tiêu chuẩn nêu trên thì cá nhân truyền dạy di sản văn hóa thuộc loại hình Tiếng nói chữ viết cần đáp ứng đủ các tiêu chuẩn sau đây:
- Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương;
- Có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu trong cuộc sống; tâm huyết, tận tụy với nghề, được đồng nghiệp và quần chúng mến mộ, kính trọng; đào tạo được cá nhân đang tham gia bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể;
- Có tài năng nghề nghiệp đặc biệt xuất sắc, có cống hiến to lớn, tiêu biểu cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể trong phạm vi cả nước, thể hiện ở việc nắm giữ kỹ năng, bí quyết thực hành di sản văn hóa phi vật thể, có thành tích, giải thưởng, sản phẩm tinh thần hoặc vật chất có giá trị cao về lịch sử, văn hóa, khoa học, nghệ thuật, thẩm mỹ, kỹ thuật;
Cá nhân đề nghị xét tặng Danh hiệu Nghệ nhân nhân có được ủy quyền cho người khác lập hồ sơ đề nghị xét tặng giúp mình hay không?
Theo khoản 1 Điều 12 Nghị định 62/2014/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 4 Nghị định 11/2019/NĐ-CP) quy định như sau:
Nộp và tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng
1. Cá nhân đề nghị xét tặng tự mình hoặc ủy quyền (bằng văn bản) cho cá nhân, tổ chức khác lập hồ sơ đề nghị xét tặng và gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ tới Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi cá nhân đề nghị xét tặng đang cư trú.
....
Căn cứ quy định trên thì cá nhân đề nghị xét tặng Danh hiệu Nghệ nhân nhân được ủy quyền (bằng văn bản) cho người khác lập hồ sơ đề nghị xét tặng giúp mình.
Hồ sơ đề nghị xét tặng Danh hiệu Nghệ nhân nhân đối với cá nhân truyền dạy di sản văn hóa thuộc loại hình Tiếng nói chữ viết gồm những gì?
Theo khoản 1 Điều 11 Nghị định 62/2014/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 4 Nghị định 11/2019/NĐ-CP) quy định về hồ sơ như sau:
Hồ sơ đề nghị xét tặng
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng của cá nhân bao gồm:
a) Bản khai thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” (Mẫu số 1), “Nghệ nhân ưu tú” (Mẫu số 2);
b) Các tài liệu, băng, đĩa hình, ảnh mô tả, chứng minh tri thức, kỹ năng đang nắm giữ;
c) Giấy chứng nhận hoặc quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, giải thưởng, bằng khen liên quan tới đóng góp cho sự nghiệp bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể: Nộp bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); nộp bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ qua bưu điện).
..
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Báo cáo số hóa hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Mức tiền hỗ trợ đối với diện tích đất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi là bao nhiêu? Có được hỗ trợ vay vốn tín dụng khi bị thu hồi không?
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?
- Doanh nghiệp mua xe cũ của khách hàng để bán lại có cần sang tên xe từ khách hàng qua công ty không?
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?