Cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng sẽ bị thu hồi chứng thư số trong những trường hợp nào?

Cho tôi hỏi cơ quan nào có quyền quyết định việc thu hồi chứng thư số của cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng? Cá nhân sẽ bị thu hồi chứng thư số trong những trường hợp nào? Việc thu hồi chứng thư số cá nhân được thực hiện theo trình tự ra sao? Câu hỏi của anh Minh (Long An).

Cơ quan nào có quyền quyết định việc thu hồi chứng thư số của cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng?

Theo Mục 13 Phần II Thủ tục hành chính mới và bãi bỏ lĩnh vực chứng thực điện tử thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Quốc phòng ban hành kèm theo Quyết định 1924/QĐ-BQP năm 2020 như sau:

Thủ tục thu hồi chứng thư số của cá nhân
...
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin/Ban Cơ yếu Chính phủ;
+ Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không;
+ Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức liên quan.
...

Theo đó, Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin/Ban Cơ yếu Chính phủ là cơ quan có thẩm quyền quyết định việc thu hồi chứng thư số của cá nhân.

chứng thư số

Thu hồi chứng thư số cá nhân (Hình từ Internert)

Cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng sẽ bị thu hồi chứng thư số trong những trường hợp nào?

Theo Mục 13 Phần II Thủ tục hành chính mới và bãi bỏ lĩnh vực chứng thực điện tử thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Quốc phòng ban hành kèm theo Quyết định 1924/QĐ-BQP năm 2020 như sau:

Thủ tục thu hồi chứng thư số của cá nhân
...
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
+ Chứng thư số hết hạn sử dụng;
+ Theo yêu cầu bằng văn bản từ thuê bao, có xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp trong các trường hợp: Khóa bí mật bị lộ hoặc nghi bị lộ; thiết bị lưu khóa bí mật bị thất lạc hoặc các trường hợp mất an toàn khác; thiết bị lưu khóa bí mật bị hỏng;
+ Theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan công an;
+ Thuê bao vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng thiết bị lưu khóa bí mật được quy định tại Điều 74 Nghị định số 130/2018/NĐ-CP ;
+ Cá nhân thay đổi vị trí công tác mà thông tin về vị trí công tác mới không phù hợp với thông tin trong chứng thư số;
+ Cá nhân nghỉ hưu, thôi việc, từ trần.
...

Theo đó, cá nhân sẽ bị thu hồi chứng thư số trong những trường hợp sau đây:

- Chứng thư số hết hạn sử dụng;

- Theo yêu cầu bằng văn bản từ thuê bao, có xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp trong các trường hợp:

+ Khóa bí mật bị lộ hoặc nghi bị lộ;

+ Thiết bị lưu khóa bí mật bị thất lạc hoặc các trường hợp mất an toàn khác;

+ Thiết bị lưu khóa bí mật bị hỏng;

- Theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan công an;

- Thuê bao có hành vi dùng các công cụ, chương trình hay bất cứ hình thức nào khác làm thay đổi dữ liệu hoặc làm hư hỏng thiết bị lưu khóa bí mật.

- Cá nhân thay đổi vị trí công tác mà thông tin về vị trí công tác mới không phù hợp với thông tin trong chứng thư số;

- Cá nhân nghỉ hưu, thôi việc, từ trần.

Việc thu hồi chứng thư số cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng được thực hiện theo trình tự như thế nào?

Theo Mục 13 Phần II Thủ tục hành chính mới và bãi bỏ lĩnh vực chứng thực điện tử thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Quốc phòng ban hành kèm theo Quyết định 1924/QĐ-BQP năm 2020 như sau:

Thủ tục thu hồi chứng thư số của cá nhân
- Trình tự thực hiện:
Bước 1. Cá nhân được cấp chứng thư số có văn bản đề nghị thu hồi chứng thư số của cá nhân có xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp hoặc cơ quan, tổ chức quản lý thuê bao có văn bản đề nghị thu hồi chứng thư số của cá nhân gửi đến Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin/Ban Cơ yếu Chính phủ.
Bước 2. Trong thời hạn 12 giờ, kể từ khi nhận được đề nghị thu hồi chứng thư số, Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin/Ban Cơ yếu Chính phủ phải làm mất hiệu lực của chứng thư số và công bố chứng thư số bị thu hồi trên trang Thông tin điện tử của Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin; đồng thời thông báo thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật cho cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp.
- Cách thức thực hiện: Trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc qua môi trường mạng.
...

Theo đó, việc thu hồi chứng thư số cá nhân được thực hiện theo trình tự như sau:

Bước 1

Cá nhân được cấp chứng thư số có văn bản đề nghị thu hồi chứng thư số của cá nhân có xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp hoặc cơ quan, tổ chức quản lý thuê bao có văn bản đề nghị thu hồi chứng thư số của cá nhân gửi đến Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin, Ban Cơ yếu Chính phủ.

Bước 2

- Trong thời hạn 12 giờ, kể từ khi nhận được đề nghị thu hồi chứng thư số, Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin, Ban Cơ yếu Chính phủ phải làm mất hiệu lực của chứng thư số và công bố chứng thư số bị thu hồi trên trang Thông tin điện tử của Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin.

- Đồng thời, Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin, Ban Cơ yếu Chính phủ thông báo thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật cho cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp.

Chứng thư số
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Sử dụng chữ ký số và chứng thư số của cơ quan, tổ chức và người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức phải đảm bảo điều gì?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị cấp chứng thư số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng là mẫu nào?
Pháp luật
Để được sử dụng chứng thư số nước ngoài thì chứng thư số phải được cấp giấy phép sử dụng tại Việt Nam đúng không?
Pháp luật
Thuê bao có quyền yêu cầu gia hạn chứng thư số bao nhiêu ngày trước ngày hết hạn của chứng thư số?
Pháp luật
Đơn đề nghị cấp chứng thư số thuê bao có thể gửi dưới dạng gì? Hồ sơ cấp chứng thư số của thuê bao đối với cá nhân bao gồm những giấy tờ gì?
Pháp luật
Phạm vi hoạt động của giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam được quy định như thế nào?
Pháp luật
Chứng thư số chuyên dùng Chính phủ là gì? Điều kiện cấp mới cho người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức nhà nước là gì?
Pháp luật
Điều kiện gia hạn chứng thư số chuyên dùng Chính phủ được quy định như thế nào? Trình tự, thủ tục gia hạn như thế nào?
Pháp luật
Chữ ký số được tạo ra bằng việc sử dụng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai ghi trên chứng thư số do tổ chức nào cấp?
Pháp luật
Nghị định 48/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chứng thư số
544 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chứng thư số

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Văn bản liên quan đến Chứng thư số
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào