Cá nhân thực hiện công chứng bằng đại học có xen tiếng nước ngoài ở đâu để xin việc vào cơ quan, doanh nghiệp?
Công chứng là gì? Thế nào là bằng đại học có xen tiếng nước ngoài?
Theo quy định tại Luật Công chứng 2014 thì:
Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản, tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.
Theo đó:
- Công chứng viên là người có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Luật Công chứng, được Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm để hành nghề công chứng.
- Tổ chức hành nghề công chứng bao gồm Phòng công chứng và Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Công chứng và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Còn bằng đại học xen tiếng nước ngoài còn gọi là bằng đại học song ngữ là các văn bằng đại học được thể hiện đầy đủ bằng hai hay nhiều ngôn ngữ, trong đó có một ngôn ngữ là tiếng việt của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Cá nhân thực hiện công chứng bằng đại học có xen tiếng nước ngoài ở đâu để xin việc vào cơ quan, doanh nghiệp? (Hình internet)
Cá nhân thực hiện công chứng bằng đại học có xen tiếng nước ngoài ở đâu để xin việc vào cơ quan, doanh nghiệp?
Trong hồ sơ xin việc, các đơn vị, cơ quan/doanh nghiệp thường yêu cầu bản công chứng bằng đại học hay thực chất chính là yêu cầu phải chứng thực bằng đại học.
Theo đó, căn cứ tại Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP về thẩm quyền chứng thực bản sao từ bản chính là:
- Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
- Tổ chức hành nghề công chứng gồm: Văn phòng công chứng và phòng công chứng..
Theo hướng dẫn tại Công văn 9277/BTP-HCTP năm 2012 thì bằng đại học do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp có xen thêm tiếng nước ngoài mà không thể hiện đầy đủ bằng hai ngôn ngữ (ví dụ: Bằng tốt nghiệp Đại học do các trường Đại học của Việt Nam cấp) thì không được coi là giấy tờ, văn bản song ngữ:
- Giấy tờ, văn bản song ngữ là giấy tờ, văn bản được thể hiện đầy đủ nội dung và gồm một ngôn ngữ là tiếng Việt, còn ngôn ngữ còn lại là tiếng nước ngoài.
- Giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt là giấy tờ, văn bản chỉ bằng tiếng Việt hoặc bằng tiếng Việt nhưng có xen một số từ bằng tiếng nước ngoài (tên riêng, tên địa danh hoặc từ khác mà không thể thay thế bằng tiếng Việt) và việc xen một số từ bằng tiếng nước ngoài không làm thay đổi nội dung của giấy tờ, văn bản đó.
Như vậy, bằng đại học vẫn được xác định là giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt và việc chứng thực bằng đại học có thể được thực hiện tại Phòng Tư pháp, Uỷ ban nhân dân cấp xã, Phòng Công chứng, Văn phòng công chứng miễn sao thuận tiện cho người yêu cầu chứng thực.
Thủ tục công chứng bằng đại học được thực hiện như thế nào?
Theo quy định tại tiểu mục 1 mục 1 phần II Thủ tục hành chính ban hành kèm theo Quyết định 1329/QĐ-BTP năm 2020 về thủ tục chứng thực bản sao từ bản chính giấy tờ, văn bản do cơ quan tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận như sau:
- Trình tự thực hiện:
+ Người yêu cầu chứng thực phải xuất trình bản chính giấy tờ, văn bản làm cơ sở để chứng thực bản sao và bản sao cần chứng thực.
+ Trường hợp người yêu cầu chứng thực chỉ xuất trình bản chính thì cơ quan, tổ chức tiến hành chụp từ bản chính để thực hiện chứng thực, trừ trường hợp cơ quan, tổ chức không có phương tiện để chụp.
+ Người thực hiện chứng thực kiểm tra bản chính, đối chiếu với bản sao, nếu nội dung bản sao đúng với bản chính. Bản chính giấy tờ, văn bản không thuộc các trường hợp bản chính giấy tờ, văn bản không được dùng làm cơ sở để chứng thực bản sao thì thực hiện chứng thực như sau:
* Ghi đầy đủ lời chứng chứng thực bản sao từ bản chính theo mẫu quy định;
* Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực.
Đối với bản sao có từ 02 (hai) trang trở lên thì ghi lời chứng vào trang cuối, nếu bản sao có từ 02 (hai) tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai.
Mỗi bản sao được chứng thực từ một bản chính giấy tờ, văn bản hoặc nhiều bản sao được chứng thực từ một bản chính giấy tờ, văn bản trong cùng một thời điểm được ghi một số chứng thực.
+ Người yêu cầu chứng thực nhận kết quả tại nơi nộp hồ sơ.
- Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp
- Thành phần, số lượng hồ sơ:
+ Bản chính giấy tờ, văn bản làm cơ sở để chứng thực bản sao và bản sao cần chứng thực.
+ Trường hợp người yêu cầu chứng thực chỉ xuất trình bản chính thì cơ quan, tổ chức tiến hành chụp từ bản chính để thực hiện chứng thực, trừ trường hợp cơ quan, tổ chức không có phương tiện để chụp.
+ Bản sao từ bản chính để thực hiện chứng thực phải có đầy đủ các trang đã ghi thông tin của bản chính.
- Thời hạn giải quyết:
+ Trong ngày cơ quan, tổ chức tiếp nhận yêu cầu hoặc trong ngày làm việc tiếp theo, nếu tiếp nhận yêu cầu sau 15 giờ.
+ Đối với trường hợp cùng một lúc yêu cầu chứng thực bản sao từ nhiều loại bản chính giấy tờ, văn bản; bản chính có nhiều trang; yêu cầu số lượng nhiều bản sao; nội dung giấy tờ, văn bản phức tạp khó kiểm tra, đối chiếu mà cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực không thể đáp ứng được thời hạn quy định nêu trên thì thời hạn chứng thực được kéo dài thêm không quá 02 (hai) ngày làm việc hoặc có thể dài hơn theo thỏa thuận bằng văn bản với người yêu cầu chứng thực.
+ Trường hợp trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo hoặc phải kéo dài thời gian theo quy định thì người tiếp nhận hồ sơ phải có phiếu hẹn ghi rõ thời gian (giờ, ngày) trả kết quả cho người yêu cầu chứng thực.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hạn ngạch thuế quan là gì? Lưu ý điều gì khi áp dụng biện pháp hạn ngạch thuế quan theo quy định?
- Người yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định trong tố tụng dân sự có phải nộp tiền tạm ứng chi phí giám định không?
- Nguyên nhân thanh lý rừng trồng? Tổ chức có rừng trồng được thanh lý có trách nhiệm gì sau khi hoàn thành việc thanh lý?
- Trong hồ sơ thanh toán hợp đồng xây dựng theo đơn giá cố định, đề nghị thanh toán của bên nhận thầu cần thể hiện các nội dung gì?
- Nguyên tắc bố trí kinh phí NSNN cải tạo nâng cấp hạng mục công trình trong dự án đã đầu tư xây dựng?