Cá nhân nước ngoài đang sở hữu căn hộ ở Việt Nam muốn cho thuê lại căn hộ thì phải có nghĩa vụ gì?

Cho tôi hỏi cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam đang sở hữu một căn hộ ở Việt Nam và muốn cho người khác thuê lại căn hộ đó thì người này phải có nghĩa vụ gì? Câu hỏi của anh Đ.S từ Nha Trang.

Cá nhân nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam thì có được sở hữu nhà ở tại Việt Nam không?

Cá nhân nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 159 Luật Nhà ở 2014 như sau:

Đối tượng được sở hữu nhà ở và hình thức sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Đối tượng tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;
b) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài);
c) Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức sau đây:
a) Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;
b) Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.

Như vậy, theo quy định, cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam thì thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

Cá nhân nước ngoài đang sở hữu căn hộ ở Việt Nam muốn cho thuê lại căn hộ thì cần đáp ứng điều kiện gì?

Cá nhân nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam thì có được sở hữu nhà ở tại Việt Nam không? (Hình từ Internet)

Cá nhân nước ngoài đang sở hữu căn hộ ở Việt Nam muốn cho thuê lại căn hộ thì phải có nghĩa vụ gì?

Nghĩa vụ khi cho thuê lại căn hộ của cá nhân nước ngoài được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 162 Luật Nhà ở 2014 như sau:

Nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm a khoản 1 Điều 159 của Luật này có các nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở theo quy định tại Điều 11 của Luật này.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 159 của Luật này có các nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam nhưng phải tuân thủ các quy định sau đây:
a) Đối với chủ sở hữu là cá nhân nước ngoài thì được cho thuê nhà ở để sử dụng vào các mục đích mà pháp luật không cấm nhưng trước khi cho thuê nhà ở, chủ sở hữu phải có văn bản thông báo về việc cho thuê nhà ở với cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện nơi có nhà ở theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và phải nộp thuế từ hoạt động cho thuê nhà ở này theo quy định của pháp luật.
Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam hoặc kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì có các nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam;
b) Đối với chủ sở hữu là tổ chức nước ngoài thì chỉ được sử dụng nhà ở để bố trí cho những người đang làm việc tại tổ chức đó ở, không được dùng nhà ở để cho thuê, làm văn phòng hoặc sử dụng vào mục đích khác;
c) Thực hiện thanh toán tiền mua, thuê mua nhà ở thông qua tổ chức tín dụng đang hoạt động tại Việt Nam.

Như vậy, theo quy định, cá nhân nước ngoài đang sở hữu căn hộ ở Việt Nam muốn cho thuê lại căn hộ thì cần thực hiện các nghĩa vụ sau đây:

- Phải có văn bản thông báo về việc cho thuê nhà ở với cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện nơi có nhà ở theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;

- Phải nộp thuế từ hoạt động cho thuê nhà ở này theo quy định của pháp luật.

Cá nhân nước ngoài được sở hữu tối đa bao nhiêu căn hộ trong một tòa nhà chung cư?

Quyền của cá nhân nước ngoài được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 161 Luật Nhà ở 2014 như sau:

Quyền của chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài
...
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 159 của Luật này có các quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam nhưng phải tuân thủ các quy định sau đây:
a) Chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư; nếu là nhà ở riêng lẻ bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề thì trên một khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá hai trăm năm mươi căn nhà.
Trường hợp trong một khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường mà có nhiều nhà chung cư hoặc đối với nhà ở riêng lẻ trên một tuyến phố thì Chính phủ quy định, cụ thể số lượng căn hộ, số lượng nhà ở riêng lẻ mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu;
b) Trường hợp được tặng cho, được thừa kế nhà ở không thuộc diện quy định tại điểm b khoản 2 Điều 159 của Luật này hoặc vượt quá số lượng nhà ở quy định tại điểm a khoản này thì chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó;
...

Như vậy, theo quy định, cá nhân nước ngoài được sở hữu không quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư.

Trường hợp trong một khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường mà có nhiều nhà chung cư thì Chính phủ quy định, cụ thể số lượng căn hộ mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu.

Sở hữu nhà ở
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam trong thời hạn tối đa là bao lâu?
Pháp luật
Hình thức sở hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam từ 01/01/2025?
Pháp luật
Cá nhân nước ngoài đang sở hữu căn hộ ở Việt Nam muốn cho thuê lại căn hộ thì phải có nghĩa vụ gì?
Pháp luật
Hướng dẫn cách lập hợp đồng về nhà ở theo quy định mới nhất tại Luật Nhà ở 2023? Quyền sở hữu nhà ở được xác lập khi nào?
Pháp luật
Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu số lượng nhà ở tại Việt Nam là bao nhiêu theo Luật Nhà ở 2023?
Pháp luật
Điều kiện để tổ chức, cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam từ 01/01/2025 theo quy định mới nhất?
Pháp luật
Các trường hợp người nước ngoài không được cấp sổ hồng theo Luật Nhà ở 2023 từ ngày 01/01/2025?
Pháp luật
Chủ sở hữu nhà ở có những quyền gì theo quy định tại Luật Nhà ở 2023 có hiệu lực từ 01/01/2025?
Pháp luật
05 Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định mới từ 01/01/2025 tại Luật Nhà ở 2023?
Pháp luật
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam phải có các giấy tờ gì để chứng minh việc tạo lập hợp pháp về nhà ở?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Sở hữu nhà ở
551 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Sở hữu nhà ở
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: