Cá nhân không có đủ tiền để nộp tiền sử dụng đất nhưng có quyết định giao đất thì có bị thu hồi không?
Quyết định giao đất là gì?
Hiện nay, theo quy định của pháp luật không có quy định về quyết định giao đất là gì.
Tuy nhiên, căn cứ theo khoản 34 Điều 3 Luật Đất đai 2024 có quy định như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
34. Nhà nước giao quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước giao đất) là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
...
Theo đó, Nhà nước giao quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước giao đất) là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
Do đó, quyết định giao đất có thể hiểu là văn bản được ban hành bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng đất theo quy định pháp luật.
Cá nhân không có đủ tiền để nộp tiền sử dụng đất nhưng có quyết định giao đất thì có bị thu hồi không? (Hình từ Internet)
Cá nhân không có đủ tiền để nộp tiền sử dụng đất nhưng có quyết định giao đất thì có bị thu hồi không?
Căn cứ theo Điều 81 Luật Đất đai 2024 có quy định như sau:
Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
1. Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.
2. Người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm.
3. Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.
4. Đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà người được giao đất, cho thuê đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này.
5. Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất.
6. Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
7. Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
...
Căn cứ tại khoản 1 Điều 30 Nghị định 102/2024/NĐ-CP có quy định về việc thu hồi đất như sau:
Thu hồi đất đối với người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước
Thu hồi đất đối với người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước thực hiện như sau:
1. Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước quy định tại khoản 6 Điều 81 Luật Đất đai là trường hợp người sử dụng đất không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất mà đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cưỡng chế thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế nhưng không chấp hành thì cơ quan quản lý thuế có văn bản đề nghị thu hồi đất.
2. Cơ quan thuế có trách nhiệm gửi thông báo trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này kèm theo tài liệu có liên quan đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai để làm thủ tục trình cấp có thẩm quyền thu hồi đất. Trình tự, thủ tục thu hồi đất thực hiện theo quy định tại Điều 32 của Nghị định này.
Theo đó, cá nhân sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước là trường hợp người sử dụng đất không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất mà đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cưỡng chế thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế nhưng không chấp hành thì cơ quan quản lý thuế có văn bản đề nghị thu hồi đất.
Do đó, nếu trong trường hợp cá nhân sử dụng đất không có đủ tiền để nộp tiền sử dụng đất thì cơ quan quản lý thuế có văn bản đề nghị thu hồi đất.
Cá nhân có đất bị cơ quan Nhà nước thu hồi do không có đủ tiền để nộp tiền sử dụng đất có trách nhiệm như thế nào?
Căn cứ theo khoản 5 Điều 32 Nghị định 102/2024/NĐ-CP có quy định như sau:
Trình tự, thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai
...
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo thu hồi đất quy định tại khoản 3 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm ban hành quyết định thu hồi đất và chỉ đạo việc tổ chức thực hiện quyết định thu hồi đất. Trường hợp người sử dụng đất không chấp hành thì bị cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất.
5. Trách nhiệm của người có đất thu hồi
a) Chấp hành quyết định thu hồi đất;
b) Thực hiện bàn giao đất, giấy tờ về quyền sử dụng đất cho cơ quan, người có thẩm quyền được quy định tại quyết định thu hồi đất.
6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
a) Thông báo việc thu hồi đất cho người sử dụng đất và đăng trên cổng hoặc trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
b) Chỉ đạo xử lý phần giá trị còn lại của giá trị đã đầu tư vào đất hoặc tài sản gắn liền với đất (nếu có) theo quy định của pháp luật;
c) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất theo quy định tại Điều 39 Nghị định này;
d) Bố trí kinh phí thực hiện cưỡng chế thu hồi đất.
...
Như vậy, người có đất bị cơ quan Nhà nước thu hồi sẽ có trách nhiệm sau đây:
- Chấp hành quyết định thu hồi đất;
- Thực hiện bàn giao đất, giấy tờ về quyền sử dụng đất cho cơ quan, người có thẩm quyền được quy định tại quyết định thu hồi đất.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hồ sơ cấp, cấp đổi, cấp lại chứng nhận chất lượng xe nhập khẩu, phụ tùng nhập khẩu từ 1/1/2025 thế nào?
- Thu nhập vãng lai là gì? Mức thuế suất áp dụng khi tính thuế thu nhập cá nhân từ thu nhập vãng lai là bao nhiêu %?
- Tải mẫu phụ lục gia hạn hợp đồng dịch vụ chuẩn pháp lý? Phụ lục gia hạn hợp đồng dịch vụ là gì?
- Hướng dẫn lập Mẫu Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho DN nhỏ và vừa đáp ứng giả định hoạt động liên tục?
- Mẫu báo cáo thành tích cá nhân Hội Liên hiệp Phụ nữ mới nhất? Tiêu chuẩn của Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam là gì?