Cá nhân đã được cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm nhưng không hoạt động trong 02 năm kể từ ngày cấp thì có cần phải thi lại chứng chỉ không?
Các nhân muốn đăng ký hoạt động đại lý bảo hiểm thì cần phải đáp ứng những điều kiện gì?
Căn cứ Điều 125 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định về điều kiện để cán nhân hoạt động đại lý bảo hiểm như sau:
Điều kiện hoạt động đại lý bảo hiểm
1. Cá nhân hoạt động đại lý bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam;
b) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
c) Có chứng chỉ đại lý bảo hiểm phù hợp theo quy định tại Điều 130 của Luật này.
2. Tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
b) Đã đăng ký ngành, nghề kinh doanh hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Đối với các tổ chức hoạt động trong ngành, nghề kinh doanh có điều kiện thì giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận khác (nếu có) của cơ quan có thẩm quyền có nội dung hoạt động đại lý bảo hiểm;
c) Có nhân viên trực tiếp thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này;
d) Điều kiện về nhân sự và điều kiện khác theo quy định của Chính phủ.
3. Tổ chức, cá nhân không được giao kết, thực hiện hợp đồng đại lý bảo hiểm trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức là pháp nhân thương mại đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, tổ chức đang bị đình chỉ hoạt động có thời hạn, đang bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn hoặc đang bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong lĩnh vực liên quan đến bảo hiểm;
b) Cá nhân đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành hình phạt cấm hành nghề liên quan đến lĩnh vực bảo hiểm.
Như vậy, để hoạt động đại lý bảo hiểm thì cá nhân cần đáp ứng một số điều kiện như:
- Là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam;
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Có chứng chỉ đại lý bảo hiểm phù hợp theo quy định pháp luật.
Chứng chỉ đại lý bảo hiểm hiện nay gồm những loại nào?
Căn cứ Điều 130 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định về chứng chỉ đại lý bảo hiểm như sau:
Chứng chỉ đại lý bảo hiểm
1. Chứng chỉ đại lý bảo hiểm bao gồm:
a) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm nhân thọ;
b) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm phi nhân thọ;
c) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm sức khỏe.
2. Nội dung chủ yếu đào tạo chứng chỉ đại lý bảo hiểm bao gồm:
a) Kiến thức chung về bảo hiểm; các nguyên lý về nghiệp vụ bảo hiểm phù hợp với từng loại chứng chỉ đại lý bảo hiểm;
b) Quy tắc đạo đức, ứng xử nghề nghiệp đại lý bảo hiểm;
c) Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, đại lý bảo hiểm trong hoạt động đại lý bảo hiểm;
d) Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh bảo hiểm;
đ) Kỹ năng và thực hành hành nghề đại lý bảo hiểm.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết về các loại chứng chỉ đại lý bảo hiểm; nội dung đào tạo, hồ sơ, trình tự, thủ tục thi, cấp, thu hồi, cấp đổi chứng chỉ đại lý bảo hiểm.
Theo đó, hiện nay có một số loại chứng chỉ đại lý bảo hiểm như chứng chỉ đại lý bảo hiểm nhân thọ; chứng chỉ đại lý bảo hiểm phi nhân thọ và chứng chỉ đại lý bảo hiểm sức khỏe.
Tải về mẫu Chứng chỉ đại lý bảo hiểm mới nhất 2023: Tại Đây
Cá nhân đã được cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm nhưng không hoạt động trong 02 năm kể từ ngày cấp thì có cần phải thi lại chứng chỉ không? (Hình từ Internet)
Cá nhân đã được cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm nhưng không hoạt động trong 02 năm kể từ ngày cấp thì có cần phải thi lại chứng chỉ không?
Căn cứ Điều 127 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định về nguyên tắc hoạt động của đại lý bảo hiểm như sau:
Nguyên tắc hoạt động của đại lý bảo hiểm
1. Cá nhân không được đồng thời làm đại lý bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài khác hoạt động trong cùng loại hình bảo hiểm với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài mà cá nhân đó đang làm đại lý. Cá nhân đang làm đại lý bảo hiểm cho một tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô không được đồng thời làm đại lý bảo hiểm cho tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô khác.
2. Tổ chức không được đồng thời làm đại lý bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô khác nếu không được chấp thuận bằng văn bản của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô mà tổ chức đó đang làm đại lý.
3. Cá nhân hoạt động đại lý bảo hiểm, nhân viên trong tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm chỉ được thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đối với những sản phẩm bảo hiểm đã được đào tạo.
4. Thông tin của cá nhân hoạt động đại lý bảo hiểm và nhân viên trong tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm trực tiếp thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm phải được đăng ký và cập nhật tại cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm quy định tại Điều 11 của Luật này.
5. Cá nhân đã được cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm nhưng không hoạt động đại lý bảo hiểm trong thời hạn 03 năm liên tục phải thực hiện thi lấy chứng chỉ đại lý bảo hiểm mới trước khi hoạt động đại lý.
Theo đó, anh đã được cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm nhưng đã 02 năm kể từ ngày được cấp mà vẫn chưa hoạt động đại lý bảo hiểm, dựa theo quy định trên thì anh vẫn còn trong thời gian cho phép, không cần phải thi lấy chứng chỉ lại.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Chính sách mới có hiệu lực từ tháng 01/2025 đáng chú ý? 10 Luật mới có hiệu lực từ 01/01/2025?
- Việc đề xuất điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật tài chính được thực hiện trong các trường hợp nào?
- Chỉ số giá xây dựng bao gồm những gì? Chỉ số giá xây dựng được tính bằng phương pháp nào theo quy định?
- Mức tặng quà cho người có công với cách mạng nhân dịp tết Nguyên đán Ất Tỵ theo Quyết định 1301/QĐ-CTN?
- Người sử dụng lao động phải ký hợp đồng lao động bằng văn bản với người lao động khi nào theo quy định?