Cá nhân chưa đủ 15 tuổi có được mở tài khoản thanh toán tại chi nhánh ngân hàng nước ngoài không?
- Cá nhân chưa đủ 15 tuổi có được mở tài khoản thanh toán tại chi nhánh ngân hàng nước ngoài không?
- Thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán giữa chi nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng phải bao gồm những nội dung nào?
- Chủ tài khoản được sử dụng tài khoản thanh toán mở tại chi nhánh ngân hàng nước ngoài vào những hoạt động nào?
Cá nhân chưa đủ 15 tuổi có được mở tài khoản thanh toán tại chi nhánh ngân hàng nước ngoài không?
Đối tượng được mở tài khoản thanh toán tại chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư 23/2014/TT-NHNN (được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Thông tư 02/2019/TT-NHNN) như sau:
Đối tượng mở tài khoản thanh toán
1. Cá nhân mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bao gồm:
a) Người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự;
c) Người chưa đủ 15 tuổi, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật Việt Nam mở tài khoản thanh toán thông qua người đại diện theo pháp luật;
d) Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật Việt Nam mở tài khoản thanh toán thông qua người giám hộ.
...
Như vậy, theo quy định, trường hợp cá nhân chưa đủ 15 tuổi thì vẫn được mở tài khoản thanh toán tại chi nhánh ngân hàng nước ngoài thông qua người đại diện theo pháp luật.
Cá nhân chưa đủ 15 tuổi có được mở tài khoản thanh toán tại chi nhánh ngân hàng nước ngoài không? (Hình từ Internet)
Thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán giữa chi nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng phải bao gồm những nội dung nào?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 13a Thông tư 23/2014/TT-NHNN (được bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 16/2020/TT-NHNN) thì thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán giữa chi nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng phải bao gồm tối thiểu các nội dung sau đây:
(1) Số văn bản (nếu có), thời điểm (ngày, tháng, năm) lập thỏa thuận;
(2) Tên chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
(3) Tên chủ tài khoản, họ và tên người đại diện theo pháp luật của chủ tài khoản (nếu thuộc trường hợp mở tài khoản thông qua người đại diện, người giám hộ);
(4) Các nội dung về quyền và nghĩa vụ của các bên;
(5) Quy định về phí (các loại phí, mức phí (nếu có), việc thay đổi về phí);
(6) Việc cung cấp thông tin và hình thức thông báo cho chủ tài khoản biết về: số dư và các giao dịch phát sinh trên tài khoản thanh toán, việc tài khoản thanh toán bị tạm khóa, phong tỏa và các thông tin cần thiết khác trong quá trình sử dụng tài khoản thanh toán;
(7) Các trường hợp tạm khóa, ngừng tạm khóa và phong tỏa, chấm dứt phong tỏa tài khoản thanh toán.
Trong đó có trường hợp tạm khóa, phong tỏa tài khoản thanh toán khi phát hiện có sai lệch hoặc có dấu hiệu bất thường giữa các thông tin nhận biết khách hàng với các yếu tố sinh trắc học của khách hàng trong quá trình mở và sử dụng tài khoản thanh toán bằng phương thức điện tử;
(8) Phạm vi sử dụng, hạn mức giao dịch qua tài khoản thanh toán và các trường hợp tạm dừng, từ chối thực hiện lệnh thanh toán của chủ tài khoản;
(9) Việc sử dụng tài khoản thanh toán để chi trả các khoản thanh toán thường xuyên, định kỳ theo yêu cầu của chủ tài khoản hoặc việc chi nhánh ngân hàng nước ngoài thu các khoản nợ đến hạn, quá hạn, tiền lãi và các chi phí phát sinh trong quá trình quản lý tài khoản và cung ứng các dịch vụ thanh toán;
(10) Việc thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn, bảo mật trong sử dụng tài khoản thanh toán;
(11) Phương thức tiếp nhận đề nghị tra soát, khiếu nại; thời hạn xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại và việc xử lý kết quả tra soát, khiếu nại;
(12) Các trường hợp đóng tài khoản thanh toán và việc xử lý số dư còn lại khi thực hiện đóng tài khoản thanh toán;
(13) Trường hợp các chủ thể đứng tên mở tài khoản chung chưa có văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng thì trong thoả thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán phải có nội dung về việc quản lý và sử dụng tài khoản thanh toán chung của các chủ thể đứng tên mở tài khoản thanh toán chung.
Chủ tài khoản được sử dụng tài khoản thanh toán mở tại chi nhánh ngân hàng nước ngoài vào những hoạt động nào?
Việc sử dụng tài khoản thanh toán được quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư 23/2014/TT-NHNN như sau:
Sử dụng tài khoản thanh toán
1. Chủ tài khoản được sử dụng tài khoản thanh toán để nộp, rút tiền mặt và yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản như: cung ứng phương tiện thanh toán, thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng, chuyển tiền, thu hộ, chi hộ và các dịch vụ gia tăng khác phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hướng dẫn khách hàng các nguyên tắc và điều kiện sử dụng tài khoản thanh toán trong trường hợp giao dịch theo phương thức truyền thống hoặc giao dịch điện tử phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành, đảm bảo có đủ thông tin cần thiết để kiểm tra, đối chiếu và nhận biết khách hàng, trong quá trình sử dụng tài khoản thanh toán.
...
Như vậy, theo quy định, chủ tài khoản được sử dụng tài khoản thanh toán mở tại chi nhánh ngân hàng nước ngoài để nộp, rút tiền mặt và yêu cầu chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản như:
- Cung ứng phương tiện thanh toán;
- Thực hiện dịch vụ thanh toán séc;
- Lệnh chi;
- Ủy nhiệm chi;
- Nhờ thu;
- Ủy nhiệm thu;
- Thẻ ngân hàng;
- Thư tín dụng;
- Chuyển tiền, thu hộ;
- Chi hộ;
- Các dịch vụ gia tăng khác phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cục cảnh sát giao thông có tiếp nhận vụ tai nạn giao thông do Cảnh sát giao thông xác minh, điều tra, giải quyết không?
- Dự toán và phương pháp xác định chi phí dịch vụ sự nghiệp công chiếu sáng đô thị, cây xanh đô thị theo Thông tư 12/2024 thế nào?
- 03 trường hợp phải thành lập Hội đồng an toàn vệ sinh lao động cơ sở? Hội đồng an toàn vệ sinh lao động có nhiệm vụ và quyền hạn gì?
- Chủ chương trình và Ban quản lý chương trình dự án đầu tư công có trách nhiệm giám sát đầu tư của cộng đồng như thế nào?
- Thành viên Đoàn kiểm toán không phải Kiểm toán viên nhà nước gồm những ai? Trưởng Đoàn kiểm toán được cho phép thành viên nghỉ làm việc mấy ngày?