Bồi thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước bị phá dỡ năm 2022?

Tôi muốn hỏi về việc nhà ở thuộc sở hữu của nhà nước. Bồi thường nhà ở thuộc sở hữu của nhà nước như thế nào? Các trường hợp phải thu hồi đối với nhà ở thuộc sở hữu nhà nước? Nếu như không bàn giao nhà ở thì sẽ bị xử lý như thế nào?

Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được thu hồi trong các trường hợp nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 84 Luật Nhà ở 2014 quy định các trường hợp bị thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước như sau:

"Điều 84. Thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
1. Việc thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được thực hiện khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng hoặc không đủ điều kiện theo quy định của Luật này;
b) Hết thời hạn thuê theo hợp đồng mà bên thuê không còn nhu cầu thuê tiếp hoặc khi hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở;
c) Bên thuê, bên thuê mua trả lại nhà ở đang thuê, thuê mua;
d) Bên thuê không còn đủ điều kiện được thuê nhà ở theo quy định của Luật này;
đ) Bên thuê chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án mà không có ai đang cùng sinh sống; trường hợp thuê nhà ở công vụ thì khi người được thuê nhà ở công vụ chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án;
e) Bên thuê, thuê mua nhà ở không nộp tiền thuê nhà ở từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;
g) Nhà ở cho thuê, cho thuê mua thuộc diện phải phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
h) Bên thuê, bên thuê mua sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà ở hoặc tự ý chuyển đổi, bán, cho thuê lại, cho mượn nhà ở hoặc tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê, thuê mua.
..."

Như vậy, đối với nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho thuê không đúng thẩm quyền thì sẽ bị thu hồi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 84 như trên.

Bồi thường nhà ở thuộc sở hữu của nhà nước như thế nào? Các trường hợp phải thu hồi đối với nhà ở thuộc sỡ hữu nhà nước? Nếu như không bàn giao nhà ở thì sẽ bị xử lý như thế nào?

Bồi thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước bị phá dỡ năm 2022?

Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước được bồi thường như thế nào?

Căn cứ Điều 14 Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước như sau:

"Điều 14. Bồi thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước
1. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ, thì người đang thuê nhà không được bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái phép, nhưng được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp; mức bồi thường do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
2. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước bị phá dỡ được thuê nhà ở tại nơi tái định cư; giá thuê nhà là giá thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; nhà thuê tại nơi tái định cư được Nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của Chính phủ về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê; trường hợp đặc biệt không có nhà tái định cư để bố trí thì được hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở mới; mức hỗ trợ bằng 60% giá trị đất và 60% giá trị nhà đang thuê."

Như vậy, trong trường hợp này thì người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước sẽ không được bồi thường khoảng diện tích cơi nới trái phép, nhưng được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp.

Cưỡng chế thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước như thế nào?

Căn cứ Điều 46 Nghị định 99/2015/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục cưỡng chế thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước như sau:

"Điều 46. Trình tự, thủ tục cưỡng chế thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
1. Trường hợp người đang trực tiếp sử dụng nhà ở không bàn giao lại nhà ở theo quyết định thu hồi nhà ở quy định tại Điều 45 của Nghị định này thì trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày hết thời hạn quy định tại Khoản 7 Điều 45 của Nghị định này, đơn vị quản lý vận hành nhà ở phải có văn bản báo cáo cơ quan quản lý nhà ở đề nghị cưỡng chế thu hồi nhà ở.
2. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của đơn vị quản lý vận hành nhà ở, cơ quan quản lý nhà ở phải kiểm tra và có tờ trình kèm theo dự thảo quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở đề nghị cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở xem xét, ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở.
3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình của cơ quan quản lý nhà ở, cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu với quy định tại Điều 45 của Nghị định này để ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở và gửi quyết định này cho cơ quan quản lý nhà ở, đơn vị quản lý vận hành nhà ở và người đang trực tiếp sử dụng nhà ở biết để thực hiện; trường hợp các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở thì cơ quan này phải có văn bản kèm theo quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở tổ chức cưỡng chế thu hồi.
Trường hợp nhà ở không thuộc diện phải tổ chức cưỡng chế thu hồi thì cơ quan đại diện chủ sở hữu phải có văn bản thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở và đơn vị quản lý vận hành nhà ở biết để tiếp tục thực hiện quản lý theo quy định.
Đối với nhà ở đang do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý thì cơ quan có chức năng quản lý nhà ở của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được quyền ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở nếu được giao thực hiện.
4. Trên cơ sở quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở có thể trực tiếp hoặc giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà ở tổ chức cưỡng chế thu hồi và bàn giao lại nhà ở cho đơn vị quản lý vận hành quản lý theo quy định. Việc bàn giao nhà ở phải lập biên bản có xác nhận của các cơ quan tham gia cưỡng chế thu hồi.
5. Thời hạn thực hiện cưỡng chế thu hồi nhà ở tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở.
6. Sau khi thu hồi nhà ở, đơn vị quản lý vận hành phải có văn bản báo cáo cơ quan quản lý nhà ở về việc đã hoàn thành thu hồi nhà ở. Nhà ở sau khi được thu hồi phải được sử dụng theo đúng mục đích quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này."

Như vậy, trong trường hợp nếu như không giao nhà ở thuộc diện bị thu hồi thì sẽ bị cưỡng chế thu hồi theo trình tự, thủ tục cưỡng chế luật định.

2,065 lượt xem
Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước
Thu hồi nhà ở
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Trình tự, thủ tục thu hồi nhà ở thuộc tài sản công được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Mẫu hợp đồng thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước do Bộ Quốc phòng quản lý được quy định thế nào?
Pháp luật
Đối với nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước do Bộ Quốc phòng quản lý thì những đối tượng nào được miễn, giảm tiền thuê?
Pháp luật
Mức bồi thường chi phí tự cải tạo nhà ở thuộc quyền sở hữu nhà nước khi nhà nước tiến hành thu hồi đất tại tỉnh Hà Giang là bao nhiêu?
Pháp luật
Bồi thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước bị phá dỡ năm 2022?
Pháp luật
08 trường hợp thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước? Quyết định thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước gồm có những nội dung gì?
Pháp luật
Mẫu báo cáo tình hình quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước và Mẫu báo cáo tình hình quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước mới nhất 2023?
Pháp luật
Những đối tượng nào chỉ được thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước? Cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước như thế nào?
Pháp luật
Hợp đồng thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được ký kết giữa những ai? Bên thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước sẽ bị thu hồi lại nhà khi nào?
Pháp luật
Thủ tục giải quyết bán phần diện tích nhà đất sử dụng chung sau khi mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được thực hiện theo trình tự nào?
Pháp luật
Đối tượng được phép mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bao gồm những đối tượng nào? Cần đáp ứng những điều kiện nào để mua được nhà ở?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.


TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước Thu hồi nhà ở

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước Xem toàn bộ văn bản về Thu hồi nhà ở

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào