Bộ Tài chính được quyền từ chối cấp Giấy phép thành lập và hoạt động cho doanh nghiệp tái bảo hiểm trong trường hợp nào?

Cho tôi hỏi Bộ Tài chính được quyền từ chối cấp Giấy phép thành lập và hoạt động cho doanh nghiệp tái bảo hiểm trong trường hợp nào? Doanh nghiệp tái bảo hiểm muốn được cấp giấy phép thành lập và hoạt động thì cần đáp ứng điều kiện gì về vốn? Câu hỏi của anh T.Q.H từ Gia Lai.

Bộ Tài chính được quyền từ chối cấp Giấy phép thành lập và hoạt động cho doanh nghiệp tái bảo hiểm trong trường hợp nào?

Trường hợp từ chối cấp Giấy phép thành lập và hoạt động được quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định 46/2023/NĐ-CP như sau:

Trình tự, thủ tục đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động
...
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép, nếu hồ sơ chưa đầy đủ và hợp lệ, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản yêu cầu bổ sung, sửa đổi hồ sơ. Thời hạn bổ sung, sửa đổi hồ sơ của chủ đầu tư tối đa là 06 tháng kể từ ngày ra thông báo. Trường hợp chủ đầu tư không bổ sung, sửa đổi hồ sơ theo đúng thời hạn quy định, Bộ Tài chính từ chối xem xét cấp Giấy phép.
Tổng thời gian để tổ chức, cá nhân bổ sung, sửa đổi hồ sơ tối đa là 12 tháng kể từ ngày Bộ Tài chính thông báo lần đầu. Quá thời hạn trên, tổ chức, cá nhân không hoàn thiện hồ sơ, tài liệu, Bộ Tài chính có quyền từ chối xem xét cấp Giấy phép.
3. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính cấp Giấy phép thành lập và hoạt động cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam theo Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp từ chối cấp Giấy phép, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do. Bộ Tài chính chỉ được từ chối cấp Giấy phép khi tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn hoặc doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam dự kiến thành lập không đáp ứng đủ điều kiện, hồ sơ cấp Giấy phép theo quy định tại Nghị định này hoặc tổ chức, cá nhân gian lận, giả mạo các giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này.

Như vậy, theo quy định, Bộ Tài chính chỉ được từ chối cấp Giấy phép thành lập và hoạt động khi doanh nghiệp tái bảo hiểm không đáp ứng đủ điều kiện, hồ sơ cấp Giấy phép theo quy định tại Nghị định 46/2023/NĐ-CP hoặc có hành vi gian lận, giả mạo các giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định 46/2023/NĐ-CP.

Bộ Tài chính được quyền từ chối cấp Giấy phép thành lập và hoạt động cho doanh nghiệp tái bảo hiểm trong trường hợp nào?

Bộ Tài chính được quyền từ chối cấp Giấy phép thành lập và hoạt động cho doanh nghiệp tái bảo hiểm trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp tái bảo hiểm muốn được cấp giấy phép thành lập và hoạt động thì cần đáp ứng điều kiện gì về vốn?

Điều kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp tái bảo hiểm được quy định tại khoản 2 Điều 64 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 như sau:

Điều kiện chung cấp giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm
...
c) Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm đã được cấp giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm mới phải kinh doanh có lãi trong 03 năm tài chính liên tục gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép và đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn theo quy định của Luật này.
2. Điều kiện về vốn:
a) Vốn điều lệ được góp bằng Đồng Việt Nam và không thấp hơn mức tối thiểu theo quy định của Chính phủ;
b) Cổ đông, thành viên góp vốn thành lập không được sử dụng vốn vay, nguồn vốn ủy thác đầu tư của tổ chức, cá nhân khác để tham gia góp vốn.
3. Điều kiện về nhân sự: có Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật, Chuyên gia tính toán dự kiến đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn về năng lực quản lý, kinh nghiệm và chuyên môn nghiệp vụ quy định tại Điều 81 của Luật này.
4. Có hình thức tổ chức hoạt động theo quy định của Luật này và có dự thảo điều lệ phù hợp với quy định của Luật Doanh nghiệp.

Như vậy, theo quy định, doanh nghiệp tái bảo hiểm muốn được cấp giấy phép thành lập và hoạt động thì cần đáp ứng các điều kiện về vốn sau đây:

(1) Vốn điều lệ được góp bằng Đồng Việt Nam và không thấp hơn mức tối thiểu theo quy định của Chính phủ;

(2) Cổ đông, thành viên góp vốn thành lập không được sử dụng vốn vay, nguồn vốn ủy thác đầu tư của tổ chức, cá nhân khác để tham gia góp vốn.

Bộ Tài chính phải công bố các nội dung của giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp tái bảo hiểm trong thời hạn bao lâu?

Thời hạn công bố các nội dung của giấy phép thành lập và hoạt động được quy định tại khoản 1 Điều 72 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 như sau:

Công bố nội dung giấy phép thành lập và hoạt động
1. Bộ Tài chính có trách nhiệm công bố các nội dung của giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cấp giấy phép.
2. Ít nhất 30 ngày trước ngày chính thức hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam đã được cấp giấy phép thành lập và hoạt động phải công bố các nội dung của giấy phép và ngày dự kiến chính thức hoạt động trên 01 tờ báo in trong 03 số liên tiếp hoặc trên báo điện tử của Việt Nam.

Như vậy, theo quy định, Bộ Tài chính có trách nhiệm công bố các nội dung của giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp tái bảo hiểm trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cấp giấy phép.

Doanh nghiệp tái bảo hiểm Tải trọn bộ các quy định hiện hành liên quan đến Doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Vốn điều lệ là 1 tỷ đồng, doanh nghiệp tái bảo hiểm có được kinh doanh tái bảo hiểm, nhận nhượng tái bảo hiểm nhân thọ không?
Pháp luật
Doanh nghiệp tái bảo hiểm thay đổi mức vốn điều lệ có cần sự chấp thuận của Bộ Tài chính không?
Pháp luật
Doanh nghiệp tái bảo hiểm phải gửi bộ hồ sơ xin giải thể đến Bộ Tài chính trước hay sau khi thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp?
Pháp luật
Doanh nghiệp tái bảo hiểm phải xây dựng các quy trình nghiệp vụ để làm gì theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Tổng Giám đốc doanh nghiệp tái bảo hiểm có bắt buộc có bằng đại học về chuyên ngành bảo hiểm không?
Pháp luật
Trước khi bổ nhiệm Tổng giám đốc doanh nghiệp tái bảo hiểm phải được ai chấp thuận? Tải Mẫu Đơn đề nghị bổ nhiệm?
Pháp luật
Tổng giám đốc của doanh nghiệp tái bảo hiểm có được đồng thời làm việc cho doanh nghiệp tái bảo hiểm khác hay không?
Pháp luật
Doanh nghiệp tái bảo hiểm bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động trong những trường hợp nào?
Pháp luật
Dự kiến bổ nhiệm Giám đốc doanh nghiệp tái bảo hiểm thì phải đáp ứng các điều kiện nào? Tải Mẫu Đơn đề nghị bổ nhiệm Giám đốc?
Pháp luật
Mẫu báo cáo lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp tái bảo hiểm mới nhất hiện nay được quy định thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Doanh nghiệp tái bảo hiểm
618 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Doanh nghiệp tái bảo hiểm
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào