Bổ sung thời điểm tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia từ 22/7/2022?
- Bổ sung thời điểm tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia?
- Đối tượng nào được áp dụng để xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo về biên giới quốc gia theo quy định hiện nay?
- Bổ sung thủ tục xử phạt, thi hành quyết định xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực quản lý, bảo về biên giới quốc gia?
Bổ sung thời điểm tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia?
Theo khoản 3 Điều 2 Nghị định 37/2022/NĐ-CP đã bổ sung Điều 2a vào sau Điều 2 Nghị định 96/2020/NĐ-CP như sau:
“Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 96/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia
…
2. Bổ sung Điều 2a vào sau Điều 2 như sau:
“Điều 2a. Thời điểm tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia
Thời điểm tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2020, cụ thể như sau:
1. Hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm c khoản 2 Điều 6, điểm đ khoản 5 Điều 9 Nghị định này thì thời hiệu xử phạt được tính từ ngày cá nhân, tổ chức thực hiện xong hành vi cung cấp thông tin không đúng sự thật; làm thủ tục khai báo không đầy đủ, không chính xác để được cấp giấy tờ có giá trị xuất, nhập cảnh biên giới hoặc làm sai lệch hồ sơ biên phòng điện tử.
2. Hành vi vi phạm hành chính quy định về thông báo, khai báo, trình báo, đăng ký, xin phép; không xuất trình giấy phép, sử dụng sai giấy phép, quá thời gian, phạm vi ghi trong giấy phép quy định tại điểm c khoản 1, điểm đ khoản 2, điểm d khoản 3, điểm a khoản 4, điểm a, điểm b khoản 7 Điều 6; điểm c khoản 1, điểm b, điểm c khoản 8, khoản 9, điểm b khoản 10, điểm c khoản 11 Điều 8; khoản 1, khoản 2, điểm b, điểm d khoản 3, điểm d, điểm e khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 9 Nghị định này thì thời hiệu xử phạt được tính từ ngày cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm.
3. Hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm b khoản 4 Điều 6; khoản 3, điểm d khoản 4 Điều 7; điểm a khoản 3, điểm đ khoản 4, điểm a khoản 5 Điều 9 Nghị định này thì thời hiệu xử phạt được tính từ ngày tổ chức, cá nhân không chấp hành quyết định kiểm tra hoặc chống đối, không cung cấp thông tin theo hiệu lệnh, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
4. Hành vi vi phạm về thời hạn báo cáo, thông báo quy định tại điểm c khoản 2, điểm a khoản 6 Điều 8; điểm d khoản 6 Điều 9; khoản 1 Điều 11 Nghị định này thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày tổ chức, cá nhân báo cáo, thông báo theo quy định.
5. Hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện là các hành vi vi phạm không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này thì thời hiệu được tính từ ngày người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm.
6. Trong thời hạn được quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.”.”
Theo đó thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia sẽ được tính theo từng trường hợp như quy định nêu trên.
Bổ sung thời điểm tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia từ 22/7/2022?
Đối tượng nào được áp dụng để xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo về biên giới quốc gia theo quy định hiện nay?
Căn cứ Điều 2 Nghị định 96/2020/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lãnh thổ Việt Nam; người có thẩm quyền lập biên bản và người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này.
2. Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này gồm:
a) Cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao;
b) Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;
c) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác;
d) Tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập;
đ) Tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
3. Hộ kinh doanh đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, hộ gia đình thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này bị xử phạt vi phạm như đối với cá nhân.”
Theo đó, các cá nhân, tổ chức và hộ kinh doanh thuộc các trường hợp nêu trên là những đối tượng được áp dụng quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo về biên giới quốc gia theo quy định hiện nay theo Nghị định 96/2020/NĐ-CP.
Bổ sung thủ tục xử phạt, thi hành quyết định xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực quản lý, bảo về biên giới quốc gia?
Căn cứ vào khoản 4 Điều 2 Nghị định 37/2022/NĐ-CP đã bổ sung thủ tục xử phạt, thi hành quyết định xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực quản lý, bảo về biên giới quốc gia vào sau Điều 3 Nghị định 96/2020/NĐ-CP như sau:
“Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 96/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia
…
4. Bổ sung Điều 3a vào sau Điều 3 như sau:
“Điều 3a. Thủ tục xử phạt, thi hành quyết định xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả
1. Thủ tục xử phạt, thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia thực hiện theo quy định tại Chương III Phần thứ hai Luật Xử lý vi phạm hành chính và quy định tại Nghị định này.
2. Trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức vi phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia có quyền tạm giữ giấy tờ liên quan đến phương tiện, chứng chỉ chuyên môn cho đến khi cá nhân, tổ chức chấp hành xong quyết định xử phạt. Nếu cá nhân, tổ chức vi phạm không có những giấy tờ nói trên, thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được quyền yêu cầu cá nhân, tổ chức vi phạm đưa phương tiện về trụ sở cơ quan để giải quyết hoặc tạm giữ tang vật, phương tiện theo thẩm quyền.
3. Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia được quyền yêu cầu cá nhân, tổ chức vi phạm đưa phương tiện về trụ sở cơ quan để giải quyết hoặc tạm giữ tang vật, phương tiện theo thẩm quyền.”
Như vậy, thủ tục xử phạt và thi hành quyết định xử phạt cùng với khắc phục hậu quả trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia được thực hiện theo quy định trên.
Nghị định 37/2022/NĐ-CP sẽ có hiệu lực từ ngày 22/7/2022.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thuế chống trợ cấp được áp dụng đối với hàng hóa nào? Người khai hải quan kê khai và nộp thuế chống trợ cấp dựa trên căn cứ nào?
- Mẫu đơn đề nghị công nhận ban vận động thành lập hội áp dụng từ ngày 26/11/2024 như thế nào?
- Ngày thứ 6 đen tối là gì? Tại sao có Ngày Thứ 6 đen tối? Ngày thứ 6 đen tối có phải là ngày lễ lớn?
- Bên mời quan tâm tổ chức đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh của đối tượng nào?
- Tải mẫu bản cam kết không đi làm trễ? Có được xử lý kỷ luật người lao động đi làm trễ hay không?