Bộ Nội vụ làm việc dựa theo nguyên tắc nào? Bộ trưởng Bộ Nội vụ có phạm vi giải quyết công việc như thế nào?

Tôi có câu hỏi thắc mắc là theo quy định hiện nay thì Bộ Nội vụ làm việc dựa theo nguyên tắc nào? Bộ trưởng Bộ Nội vụ có phạm vi giải quyết công việc như thế nào? Câu hỏi của anh Minh Quang đến từ Đồng Nai.

Bộ Nội vụ làm việc dựa theo nguyên tắc nào?

Căn cứ tại Điều 2 Quy chế làm việc của Bộ Nội vụ ban hành kèm theo Quyết định 1079/QĐ-BNV năm 2012, có quy định về nguyên tắc làm việc như sau:

Nguyên tắc làm việc
1. Bộ Nội vụ làm việc theo chế độ thủ trưởng, đề cao trách nhiệm của Người đứng đầu. Mọi hoạt động của Bộ phải tuân thủ các quy định của pháp luật và Quy chế làm việc của Bộ. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc Bộ Nội vụ khi thực hiện nhiệm vụ và giải quyết công việc phải tuân thủ đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền và chịu trách nhiệm về kết quả công việc được giao.
2. Trong phân công nhiệm vụ, mỗi nhiệm vụ chỉ giao một cơ quan, đơn vị, một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị được phân công thực hiện nhiệm vụ phải chịu trách nhiệm chính về kết quả, chất lượng và tiến độ nhiệm vụ được phân công.
3. Bảo đảm tuân thủ đúng trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch, lịch làm việc và Quy chế làm việc của Bộ Nội vụ, trừ trường hợp đột xuất hoặc có ý kiến chỉ đạo của cơ quan cấp trên.
4. Bảo đảm phát huy năng lực và sở trường của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đề cao trách nhiệm trong phối hợp công tác, trao đổi thông tin giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
5. Bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, rõ ràng, đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hành tiết kiệm, phòng chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí và bảo đảm chất lượng, hiệu quả trong mọi hoạt động.

Như vậy, Bộ Nội vụ làm việc theo các nguyên tắc được quy định như trên.

Bộ Nội vụ

Bộ Nội vụ làm việc dựa theo nguyên tắc nào? (Hình từ Internet)

Bộ trưởng Bộ Nội vụ có phạm vi giải quyết công việc như thế nào?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 3 Quy chế làm việc của Bộ Nội vụ ban hành kèm theo Quyết định 1079/QĐ-BNV năm 2012, có quy định về trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Bộ trưởng như sau:

Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Bộ trưởng
2. Phạm vi giải quyết công việc của Bộ trưởng:
a) Những công việc thuộc thẩm quyền được quy định trong Hiến pháp, Luật Tổ chức Chính phủ, Quy chế làm việc của Chính phủ, các văn bản pháp luật khác và các nhiệm vụ được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao;
b) Giải quyết theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm về quyết định của mình đối với những đề nghị của Bộ, ngành, địa phương liên quan đến những vấn đề thuộc phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền quản lý nhà nước của mình, kể cả các vấn đề còn có ý kiến khác nhau;
c) Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
d) Tham gia ý kiến với các Bộ, ngành, địa phương để giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của cơ quan đó, nhưng có liên quan đến chức năng, ngành, lĩnh vực mình quản lý;
đ) Trực tiếp giải quyết một số việc đã giao cho Thứ trưởng, nhưng do thấy cần thiết vì nội dung vấn đề cấp bách, quan trọng hay do Thứ trưởng đi công tác vắng, những việc liên quan đến từ hai Thứ trưởng trở lên nhưng các Thứ trưởng có ý kiến khác nhau;
e) Khi vắng mặt và nếu thấy cần thiết, Bộ trưởng ủy nhiệm một Thứ trưởng lãnh đạo công tác, giải quyết công việc của Bộ theo đúng quy định tại Điều 29 Luật Tổ chức Chính phủ.

Như vậy, theo quy định trên thì Bộ trưởng Bộ Nội vụ có phạm vi giải quyết công việc như sau:

- Những công việc thuộc thẩm quyền được quy định trong Hiến pháp, Luật Tổ chức Chính phủ, Quy chế làm việc của Chính phủ, các văn bản pháp luật khác và các nhiệm vụ được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao;

- Giải quyết theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm về quyết định của mình đối với những đề nghị của Bộ, ngành, địa phương liên quan đến những vấn đề thuộc phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền quản lý nhà nước của mình, kể cả các vấn đề còn có ý kiến khác nhau;

- Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;

- Tham gia ý kiến với các Bộ, ngành, địa phương để giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của cơ quan đó, nhưng có liên quan đến chức năng, ngành, lĩnh vực mình quản lý;

- Trực tiếp giải quyết một số việc đã giao cho Thứ trưởng, nhưng do thấy cần thiết vì nội dung vấn đề cấp bách, quan trọng hay do Thứ trưởng đi công tác vắng, những việc liên quan đến từ hai Thứ trưởng trở lên nhưng các Thứ trưởng có ý kiến khác nhau;

- Khi vắng mặt và nếu thấy cần thiết, Bộ trưởng ủy nhiệm một Thứ trưởng lãnh đạo công tác, giải quyết công việc của Bộ theo đúng quy định

Bộ trưởng Bộ Nội vụ trước khi quyết định thì sẽ trao đổi với các Thứ trưởng những nội dung nào?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 3 Quy chế làm việc của Bộ Nội vụ ban hành kèm theo Quyết định 1079/QĐ-BNV năm 2012, có quy định về trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Bộ trưởng như sau:

Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Bộ trưởng
3. Bộ trưởng quyết định việc đưa những nội dung sau đây thảo luận hoặc trao đổi, lấy ý kiến các đồng chí Thứ trưởng trước khi quyết định:
a) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực;
b) Chương trình công tác, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm và dài hạn; dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Nội vụ chủ trì soạn thảo trình cấp có thẩm quyền;
c) Kế hoạch triển khai của Bộ để thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ;
d) Báo cáo hàng năm và các đề án quan trọng của Bộ trình các cơ quan Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; tổng kết tình hình thực hiện kế hoạch của Bộ hàng năm và kiểm điểm sự chỉ đạo điều hành của Bộ;
đ) Những vấn đề về ký kết và tham gia các điều ước quốc tế, kế hoạch thực hiện các cam kết bảo đảm hội nhập quốc tế;
e) Các chương trình, dự án trọng điểm của ngành;
g) Ngân sách, phân bổ ngân sách; phân bổ và điều chỉnh các nguồn vốn đầu tư hàng năm;
h) Công tác tổ chức bộ máy và nhân sự của Bộ Nội vụ;
i) Những vấn đề khác mà Bộ trưởng thấy cần thiết phải đưa ra thảo luận.
...

Như vậy, theo quy định trên thì Bộ trưởng Bộ Nội vụ trước khi quyết định thì sẽ trao đổi với các Thứ trưởng những nội dung sau:

- Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực;

- Chương trình công tác, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm và dài hạn; dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Nội vụ chủ trì soạn thảo trình cấp có thẩm quyền;

- Kế hoạch triển khai của Bộ để thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ;

- Báo cáo hàng năm và các đề án quan trọng của Bộ trình các cơ quan Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; tổng kết tình hình thực hiện kế hoạch của Bộ hàng năm và kiểm điểm sự chỉ đạo điều hành của Bộ;

- Những vấn đề về ký kết và tham gia các điều ước quốc tế, kế hoạch thực hiện các cam kết bảo đảm hội nhập quốc tế;

- Các chương trình, dự án trọng điểm của ngành;

- Ngân sách, phân bổ ngân sách; phân bổ và điều chỉnh các nguồn vốn đầu tư hàng năm;

- Công tác tổ chức bộ máy và nhân sự của Bộ Nội vụ;

- Những vấn đề khác mà Bộ trưởng thấy cần thiết phải đưa ra thảo luận

Bộ Nội vụ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu Phiếu đăng ký dự tuyển công chức Bộ Nội vụ năm 2023 là mẫu nào? Nộp hồ sơ dự tuyển công chức Bộ Nội vụ ở đâu?
Pháp luật
Quyết định 184/QĐ-BNV 2024 về Kế hoạch truyền thông về các lĩnh vực công tác của Bộ Nội vụ năm 2024 ra sao?
Pháp luật
Quyết định bổ nhiệm Thứ trưởng Bộ Nội vụ của Thủ tướng Chính phủ có phải văn bản quy phạm pháp luật không?
Pháp luật
Thứ trưởng Bộ Nội vụ do ai bổ nhiệm? Thứ trưởng Bộ Nội vụ có phải là thành viên chính phủ không?
Pháp luật
Bộ trưởng Bộ Nội vụ do ai bổ nhiệm? Bộ trưởng Bộ Nội vụ giải quyết những công việc gì theo quy định?
Pháp luật
Bộ trưởng Bộ Nội vụ Việt Nam có phải là thành viên Chính phủ không? Bộ trưởng có được ban hành thông tư không?
Pháp luật
Báo cáo đột xuất ngành Nội vụ được ban hành để làm gì? Việc ban hành chế độ báo cáo đột xuất ngành Nội vụ phải đáp ứng yêu cầu nào?
Pháp luật
Cơ quan nào được cấp tài khoản quản trị trên Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Nội vụ? Cơ quan được cấp tài khoản có trách nhiệm như thế nào?
Pháp luật
Báo cáo chuyên đề ngành Nội vụ được ban hành nhằm mục đích gì? Ai có thẩm quyền ban hành chế độ báo cáo chuyên đề ngành Nội vụ?
Pháp luật
Bộ trưởng Bộ Nội vụ có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai đối với những hành vi nào? Bộ trưởng có trách nhiệm gì trong việc xử lý đơn khiếu nại?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bộ Nội vụ
760 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bộ Nội vụ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào