Biện pháp ngăn chặn người nước ngoài cư trú tại Việt Nam bị bạo lực gia đình được quy định như thế nào?
- Biện pháp ngăn chặn người nước ngoài cư trú tại Việt Nam bị bạo lực gia đình được quy định như thế nào?
- Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam thực hiện hành vi bạo lực gia đình có biện pháp ngăn chặn như thế nào?
- Quy trình tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình qua Tổng đài được tiến hành như thế nào?
Biện pháp ngăn chặn người nước ngoài cư trú tại Việt Nam bị bạo lực gia đình được quy định như thế nào?
Biện pháp ngăn chặn người nước ngoài cư trú tại Việt Nam bị bạo lực gia đình được quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 76/2023/NĐ-CP như sau:
Biện pháp ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình và bảo vệ, hỗ trợ người bị bạo lực gia đình đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam
1. Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam bị bạo lực gia đình:
a) Được bố trí nơi tạm lánh và hỗ trợ nhu cầu thiết yếu; chăm sóc, điều trị; trợ giúp pháp lý và tư vấn tâm lý, kỹ năng để ứng phó với hành vi bạo lực gia đình theo quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 22 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình;
b) Việc áp dụng đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam quy định tại điểm a khoản này thực hiện tương tự như áp dụng đối với người Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.
...
Theo đó, biện pháp ngăn chặn người nước ngoài cư trú tại Việt Nam bị bạo lực gia đình được quy định như sau:
- Được bố trí nơi tạm lánh và hỗ trợ nhu cầu thiết yếu; chăm sóc, điều trị; trợ giúp pháp lý và tư vấn tâm lý, kỹ năng để ứng phó với hành vi bạo lực gia đình theo quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 22 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022;
- Việc áp dụng đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam quy định tại điểm a khoản này thực hiện tương tự như áp dụng đối với người Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Biện pháp ngăn chặn người nước ngoài cư trú tại Việt Nam bị bạo lực gia đình được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)
Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam thực hiện hành vi bạo lực gia đình có biện pháp ngăn chặn như thế nào?
Biện pháp ngăn chặn người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có hành vi bạo lực gia đình được quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 76/2023/NĐ-CP như sau:
- Bị áp dụng các biện pháp buộc chấm dứt hành vi bạo lực gia đình; yêu cầu người có hành vi bạo lực gia đình đến trụ sở Công an xã, phường, thị trấn nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình; cấm tiếp xúc; giáo dục, hỗ trợ chuyển đổi hành vi bạo lực gia đình; góp ý, phê bình người có hành vi bạo lực gia đình trong cộng đồng dân cư; thực hiện công việc phục vụ cộng đồng theo quy định tại các điểm a, b, c, g, h và i khoản 1 Điều 22 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022;
- Người có hành vi bạo lực gia đình có trách nhiệm chi trả chi phí: Thuê phiên dịch từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài và ngược lại, thuê luật sư, thuê người bảo vệ và các chi phí quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định 76/2023/NĐ-CP cho người bị bạo lực gia đình. Việc chi trả theo quy định của pháp luật về tài chính; trường hợp pháp luật về tài chính chưa quy định thì thực hiện theo hóa đơn, chứng từ thực tế;
- Việc áp dụng đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam quy định tại điểm a khoản này thực hiện tương tự như áp dụng đối với người Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Lưu ý:
- Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có hành vi bạo lực gia đình hoặc bị bạo lực gia đình có quyền mời đại diện cơ quan, tổ chức mình đang làm việc hoặc người đại diện theo pháp luật cho mình tham gia quá trình thực hiện biện pháp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 12 Nghị định 76/2023/NĐ-CP.
- Người có thẩm quyền quyết định biện pháp ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình và bảo vệ, hỗ trợ người bị bạo lực gia đình đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có trách nhiệm theo dõi, quản lý, giám sát việc thực hiện biện pháp đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 12 Nghị định 76/2023/NĐ-CP.
Quy trình tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình qua Tổng đài được tiến hành như thế nào?
Quy trình tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình qua Tổng đài được quy định tại Điều 9 Nghị định 76/2023/NĐ-CP như sau:
- Người bị bạo lực gia đình hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khi phát hiện hành vi bạo lực gia đình thì gọi đến số điện thoại của Tổng đài để báo tin, tố giác về hành vi bạo lực gia đình.
- Người tiếp nhận tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình qua số điện thoại của Tổng đài thực hiện ghi chép nội dung thông tin tiếp nhận theo Mẫu số 03 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 76/2023/NĐ-CP đồng thời thực hiện tư vấn tâm lý, cung cấp kỹ năng ứng phó với hành vi bạo lực gia đình.
- Ngay sau khi kết thúc việc tiếp nhận tin báo, tố giác hành vi bạo lực gia đình, người tiếp nhận quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 76/2023/NĐ-CP phải thông báo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi được thông tin xảy ra hành vi bạo lực gia đình để giải quyết theo quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận thông báo tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 76/2023/NĐ-CP xử lý tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình theo quy định tại Điều 11 Nghị định 76/2023/NĐ-CP.
+ Trường hợp tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình mà người bị bạo lực gia đình là trẻ em thì việc xử lý theo quy định của pháp luật về trẻ em.
Tải về Mẫu ghi chép nội dung thông tin tiếp nhận qua Tổng đài điện thoại quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cách viết báo cáo thành tích cá nhân, tập thể cuối năm 2024 mẫu 02 03? Tải báo cáo thành tích khen thưởng cá nhân, tập thể?
- Trình bày nội dung phấn đấu rèn luyện của Đảng viên trong giai đoạn hiện nay liên hệ bản thân năm 2024 thế nào?
- Black Friday diễn ra mấy ngày? Thông báo khuyến mãi Black Friday sao cho đúng quy định? Các hình thức khuyến mại?
- Tải về Bảng chuyển đổi giấy phép lái xe Việt Nam sang giấy phép lái xe quốc tế theo quy định hiện nay?
- Lệnh thanh toán Có là gì? Lệnh thanh toán Có có được hoàn trả khi đơn vị nhận lệnh chưa ghi Có vào tài khoản của khách hàng không?