Bị xóa đăng ký thường trú có thể xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại nơi đăng ký tạm trú không?

Quê tôi ở miền tây nhưng tôi đã lên Bình Dương làm việc được 5 năm và trong 5 năm đó tôi cũng không về quê, nay tôi có nhu cầu xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để mua đất thì cơ quan xã ở quê báo tôi đã bị xóa đăng ký thường trú, vậy tôi có thể xin giấy này ở nơi tôi đang đăng ký tạm trú được không? Câu hỏi của anh P (Phú Yên).

Cá nhân đi làm ăn xa, không thường xuyên về quê thì có bị xóa đăng ký thường trú không?

Các trường hợp bị xóa đăng ký thường trú được quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Cư trú 2020 như sau:

Xóa đăng ký thường trú
1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký thường trú:
a) Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;
b) Ra nước ngoài để định cư;
c) Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú quy định tại Điều 35 của Luật này;
d) Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;
đ) Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;
e) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản này;
...

Theo quy định, cá nhân nếu vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng thì bị xóa đăng ký thường trú.

Như vậy, trường hợp cá nhân đi làm ăn xa, không thường xuyên về quê từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng thì bị xóa đăng ký thường trú.

Trừ trường hợp cá nhân xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng.

Bị xóa đăng ký thường trú có thể xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại nơi đăng ký tạm trú không?

Cá nhân đi làm ăn xa, không thường xuyên về quê thì có bị xóa đăng ký thường trú không? (Hình từ Internet)

Bị xóa đăng ký thường trú có thể xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại nơi đăng ký tạm trú không?

Việc xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP có quy định:

Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.

Như vậy, theo quy định, trường hợp cá nhân bị xóa đăng ký thường trú nhưng có đăng ký tạm trú thì có thể đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi mình đăng ký tạm trú để xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Trên giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có bắt buộc phải ghi mục đích sử dụng giấy xác nhận hay không?

Nội dung trên Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được quy định tại khoản 3 Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:

Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
...
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
4. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.
...

Như vậy, theo quy định, trên giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có thể dùng trong thời gian bao lâu? Thủ tục giấy xác nhận tình trạng hôn nhân?
Pháp luật
Nộp tờ khai xin cấp giấy chứng nhận độc thân ở đâu? Người đã ly hôn khi xin cấp giấy chứng nhận độc thân có phải chứng minh về việc đã ly hôn?
Pháp luật
Mượn giấy tờ của người khác để xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân sẽ bị xử phạt như thế nào theo quy định mới nhất hiện nay?
Pháp luật
Xin cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác thì có cần phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó không?
Pháp luật
Lập giấy ủy quyền để xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì có cần phải công chứng, chứng thực hay không?
Pháp luật
Xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để đăng ký kết hôn nhưng lại sử dụng để làm thủ tục thế chấp nhà thì có được không?
Pháp luật
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có phải luôn có giá trị trong vòng 6 tháng kể từ ngày cấp không?
Pháp luật
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân xã nơi thường trú hay Ủy ban nhân dân xã nơi tạm trú cấp?
Pháp luật
Có được yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác không phải để đăng ký kết hôn không?
Pháp luật
Người yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp thì xử lý như thế nào?
Pháp luật
Xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đối với người đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau được thực hiện như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1,326 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào