Bị tai nạn lao động trên đường đi làm thì NLĐ có được trả lương cho những ngày điều trị tai nạn không?

Công ty tôi có 1 công nhân bị tai nạn lao động trên đường đi làm về trên tuyến đường hợp lý và thời gian hợp lý và đã được công an xác nhận vậy người bị tai nạn có được công ty tôi thanh toán viện phí và ngày công không. Và công ty tôi cần làm những giấy tờ gì để đưa lên bảo hiểm và bảo hiểm có trợ cấp gì cho người bị tai nạn?

Bị tai nạn lao động trên đường đi làm thì NLĐ có được trả lương cho những ngày điều trị tai nạn không?

Về vấn đề bạn nêu, hiện tại có 01 Công văn của Bộ LĐTBXH hướng dẫn trả lời cho một công ty, bạn có thể tham khảo để áp dụng.

Theo Công văn 2704/LĐTBXH-ATLĐ năm 2019 thanh toán chi phí y tế và tiền lương trong tai nạn giao thông do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành có nội dung như sau:

"Để có cơ sở giải quyết chế độ tai nạn khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc đến nơi ở cần căn cứ vào biên bản điều tra tai nạn lao động. Căn cứ vào biên bản điều tra tai nạn nêu trên, trường hợp xác định người lao động bị tai nạn khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc đến nơi ở theo tuyến đường và thời gian hợp lý, nếu do lỗi của người khác gây ra hoặc không xác định được người gây ra tai nạn thì người sử dụng lao động trợ cấp cho người lao động theo quy định tại Khoản 2 Điều 39 Luật An toàn vệ sinh lao động. Luật An toàn, vệ sinh lao động không quy định bắt buộc người sử dụng lao động phải chi trả chi phí y tế, tiền lương trong thời gian điều trị tại trường hợp tai nạn nêu trên.
Khoản 1 Điều 4 Bộ luật lao động 2012 quy định khuyến khích những thỏa thuận có lợi hơn cho người lao động. "

Theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 không bắt buộc phía NSDLĐ phải chi trả chi phí y tế, tiền lương trong thời gian NLĐ điều trị tai nạn do tai nạn giao thông trong trường hợp này nhưng nếu được thì công ty có thể hỗ trợ thêm cho NLĐ.

Tai nạn lao động

Tai nạn lao động (Hình từ Internet)

Điều kiện hưởng tai nạn lao động được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động như sau:

"Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;
b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;
c) Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;
2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này;
3. Người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này."

Hồ sơ hưởng tai nạn lao động gồm những gì?

Căn cứ theo Điều 57, Điều 59 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động và giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:

"Điều 57. Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động
1. Sổ bảo hiểm xã hội.
2. Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi đã điều trị tai nạn lao động đối với trường hợp nội trú.
3. Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.
4. Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội."
"Điều 59. Giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Điều 57 và Điều 58 của Luật này.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do."
Tai nạn lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Có được tính là tai nạn lao động đối với người bị tai nạn giao thông trên tuyến đường từ nhà đến nơi làm việc không?
Pháp luật
Trụ đèn chiếu sáng trên cầu vượt rơi trúng người đi đường thì ai sẽ chịu trách nhiệm bồi thường?
Pháp luật
Chỉ thị 01/CT-TLĐ ngày 19/11/2012 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn về việc thực hiện thống kê, báo cáo tai nạn lao động trong hệ thống công đoàn ra sao?
Pháp luật
Người sử dụng lao động có trách nhiệm gì đối với người lao động bị TNLĐ, bệnh nghề nghiệp không tham gia bảo hiểm y tế?
Pháp luật
Người lao động được hưởng trợ cấp một lần từ quỹ Bảo hiểm TNLĐ, BNN khi bị suy giảm khả năng lao động ở trường hợp nào?
Pháp luật
Sự cố nổ lò hơi gây chết người lao động ở công ty sản xuất gỗ có phải là tai nạn lao động hay không?
Pháp luật
Mức tiền hỗ trợ của cơ sở dạy nghề cho học sinh sinh viên suy giảm khả năng lao động 50% do tai nạn lao động trong thời gian thực hành là bao nhiêu?
Pháp luật
Thời hạn điều tra đối với vụ TNLĐ làm bị thương nặng 1 người lao động tính từ thời điểm nhận tin báo, khai báo TNLĐ đến khi công bố biên bản điều tra TNLĐ không quá mấy ngày?
Pháp luật
Thế nào là tai nạn lao động theo quy định 2024? Người lao động có quyền được bảo đảm an toàn vệ sinh lao động thế nào?
Pháp luật
Trường hợp NLĐ bị TNLĐ khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở, người sử dụng lao động phải trợ cấp TNLĐ cho NLĐ trong điều kiện gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tai nạn lao động
3,707 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tai nạn lao động
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: