Bí mật Nhà nước của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch đương nhiên giải mật trong những trường hợp nào?

Cho tôi hỏi bí mật Nhà nước của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch đương nhiên giải mật trong những trường hợp nào? Hội đồng giải mật bí mật Nhà nước trong trường hợp cần giải mật để đáp ứng yêu cầu thực tiễn bảo vệ lợi ích quốc gia gồm những ai? Câu hỏi của anh Kiệt từ Ninh Thuận.

Bí mật Nhà nước của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch đương nhiên giải mật trong những trường hợp nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 12 Quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch ban hành kèm theo Quyết định 1858/QĐ-BVHTTDL năm 2021 quy định về việc giải mật Bí mật Nhà nước như sau:

Giải mật
1. Bí mật Nhà nước đương nhiên giải mật trong các trường hợp sau:
a) Hết thời hạn bảo vệ, hết thời gian gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước quy định tại Điều 19, Điều 20 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước;
b) Không còn thuộc danh mục bí mật nhà nước. Trường hợp này, cơ quan, đơn vị xác định bí mật nhà nước phải đóng dấu, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc giải mật và thông báo ngay bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Bí mật nhà nước được giải mật toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp cần giải mật để đáp ứng yêu cầu thực tiễn bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc, phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập, hợp tác quốc tế. Trong trường hợp này, các cơ quan, đơn vị phải tiến hành giải mật theo trình tự, thủ tục sau:
a) Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan, đơn vị xác định bí mật nhà nước thành lập Hội đồng giải mật.
...

Như vậy, theo quy định thì bí mật Nhà nước của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch đương nhiên giải mật trong các trường hợp sau đây:

(1) Hết thời hạn bảo vệ, hết thời gian gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật Nhà nước;

(2) Không còn thuộc danh mục bí mật Nhà nước.

Trường hợp này, cơ quan, đơn vị xác định bí mật Nhà nước phải đóng dấu, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc giải mật và thông báo ngay bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Bí mật Nhà nước của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch đương nhiên giải mật trong những trường hợp nào?

Bí mật Nhà nước của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch đương nhiên giải mật trong những trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Hội đồng giải mật bí mật Nhà nước trong trường hợp cần giải mật để đáp ứng yêu cầu thực tiễn bảo vệ lợi ích quốc gia gồm những ai?

Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 12 Quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch ban hành kèm theo Quyết định 1858/QĐ-BVHTTDL năm 2021 quy định về việc giải mật Bí mật Nhà nước như sau:

Giải mật
1. Bí mật Nhà nước đương nhiên giải mật trong các trường hợp sau:
a) Hết thời hạn bảo vệ, hết thời gian gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước quy định tại Điều 19, Điều 20 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước;
b) Không còn thuộc danh mục bí mật nhà nước. Trường hợp này, cơ quan, đơn vị xác định bí mật nhà nước phải đóng dấu, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc giải mật và thông báo ngay bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Bí mật nhà nước được giải mật toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp cần giải mật để đáp ứng yêu cầu thực tiễn bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc, phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập, hợp tác quốc tế. Trong trường hợp này, các cơ quan, đơn vị phải tiến hành giải mật theo trình tự, thủ tục sau:
a) Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan, đơn vị xác định bí mật nhà nước thành lập Hội đồng giải mật.
b) Hội đồng giải mật bao gồm đại diện Lãnh đạo Bộ hoặc đại diện Lãnh đạo cơ quan, đơn vị xác định bí mật nhà nước làm Chủ tịch Hội đồng; đại diện Lãnh đạo văn phòng hoặc phòng văn thư, hành chính, tổng hợp: cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan đến bí mật nhà nước cần giải mật.
c) Hội đồng giải mật có trách nhiệm xem xét việc giải mật, báo cáo Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan, đơn vị xác định bí mật nhà nước ban hành quyết định giải mật.
...

Như vậy, theo quy định thì Hội đồng giải mật bí mật Nhà nước trong trường hợp cần giải mật để đáp ứng yêu cầu thực tiễn bảo vệ lợi ích quốc gia bao gồm:

(1) Đại diện Lãnh đạo Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch hoặc đại diện Lãnh đạo cơ quan, đơn vị xác định bí mật nhà nước làm Chủ tịch Hội đồng;

(2) Đại diện Lãnh đạo văn phòng hoặc phòng văn thư, hành chính, tổng hợp: cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan đến bí mật Nhà nước cần giải mật.

Hồ sơ giải mật bí mật Nhà nước trong trường hợp cần giải mật để đáp ứng yêu cầu thực tiễn bảo vệ lợi ích quốc gia gồm những nội dung gì?

Căn cứ điểm đ khoản 2 Điều 12 Quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch ban hành kèm theo Quyết định 1858/QĐ-BVHTTDL năm 2021 quy định về việc giải mật Bí mật Nhà nước như sau:

Giải mật
...
2. Bí mật nhà nước được giải mật toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp cần giải mật để đáp ứng yêu cầu thực tiễn bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc, phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập, hợp tác quốc tế. Trong trường hợp này, các cơ quan, đơn vị phải tiến hành giải mật theo trình tự, thủ tục sau:
...
Trường hợp giải mật toàn bộ bí mật nhà nước thì sau khi quyết định giải mật phải được đóng dấu giải mật hoặc có văn bản xác định việc giải mật và chậm nhất 15 ngày kể từ ngày quyết định giải mật bí mật nhà nước, cơ quan, đơn vị chủ trì tiến hành giải mật có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan biết để đóng dấu giải mật hoặc có văn bản xác định việc giải mật đối với tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước do mình quản lý.
đ) Hồ sơ giải mật phải được lưu trữ bao gồm quyết định thành lập Hội đồng giải mật; bí mật nhà nước đề nghị giải mật; biên bản họp Hội đồng giải mật; quyết định giải mật và tài liệu khác có liên quan.
Mẫu dấu giải mật thực hiện theo quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA .

Như vậy, theo quy định thì hồ sơ giải mật được lưu trữ bao gồm:

(1) Quyết định thành lập Hội đồng giải mật;

(2) Bí mật Nhà nước đề nghị giải mật;

(3) Biên bản họp Hội đồng giải mật;

(4) Quyết định giải mật và tài liệu khác có liên quan.

Bí mật nhà nước Tải trọn bộ các quy định hiện hành liên quan đến Bí mật nhà nước
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Số người chết do mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm có phải là bí mật nhà nước trong lĩnh vực y tế hay không?
Pháp luật
Công dân Việt Nam có trách nhiệm phải bảo vệ bí mật nhà nước không? Có được mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ?
Pháp luật
Vô ý làm lộ bí mật nhà nước có phải là hành vi vi phạm pháp luật không? Hành vi này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Pháp luật
Trong công tác quản lý văn bản mật của cơ quan nhà nước thì người phụ trách cần đảm bảo mẫu dấu sử dụng cho văn bản mật phải đạt kích thước bao nhiêu mới đúng với quy định?
Pháp luật
Những thông tin thuộc bí mật nhà nước thì thư viện có được cung cấp đến người sử dụng thư viện không?
Pháp luật
Kế hoạch kiểm tra công tác văn thư lưu trữ và bảo vệ bí mật nhà nước của Bộ Tài chính được ban hành nhằm mục đích gì?
Pháp luật
Danh mục bí mật Nhà nước về lĩnh vực y tế từ 22/5/2024 tại Quyết định 440/QĐ-TTg như thế nào?
Pháp luật
Đăng tải thông tin có nội dung thuộc bí mật nhà nước trên Cổng thông tin điện tử Kiểm toán nhà nước là hành vi bị nghiêm cấm đúng không?
Pháp luật
Sử dụng điện thoại để ghi âm cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu?
Pháp luật
Làm lộ bí mật nhà nước có phải hành vi vi phạm pháp luật không? Làm sao để xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước? Nếu có thì làm lộ bí mật nhà nước bị xử phạt hành chính như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bí mật nhà nước
256 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bí mật nhà nước
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào