Bị hỏng chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ có được cấp lại hay không?
- Bị hỏng chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ có được cấp lại hay không?
- Trình tự thực hiện việc cấp lại chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ bị hỏng thế nào?
- Hệ thống thông tin cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ tại Sở Giao thông vận tải gồm những gì?
Bị hỏng chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ có được cấp lại hay không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 53 Thông tư 35/2024/TT-BGTVT có quy định như sau:
Cấp lại chứng chỉ
1. Người có chứng chỉ bị hỏng hoặc có sự sai lệch về thông tin có tên trong hồ sơ lưu trữ tại nơi cấp chứng chỉ sẽ được cấp lại theo số hiệu chứng chỉ đã cấp.
a) Hồ sơ đề nghị cấp lại, bao gồm: đơn đề nghị cấp lại chứng chỉ theo mẫu quy định tại Phụ lục XXXV ban hành kèm theo Thông tư này;
b) 03 ảnh màu kích thước 2x3 cm chụp không quá 06 tháng.
2. Người có chứng chỉ bị mất có tên trong hồ sơ lưu trữ tại nơi cấp chứng chỉ sẽ được cấp lại theo số hiệu chứng chỉ đã cấp Hồ sơ cấp lại thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
...
Như vậy, người có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ mà chứng chỉ bị hỏng thì sẽ được cấp lại theo số hiệu chứng chỉ đã cấp.
Trong đó, hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, cụ thể:
- Đơn đề nghị cấp lại chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ; TẢI VỀ
- 03 ảnh màu kích thước 2x3 cm chụp không quá 06 tháng.
Bị hỏng chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ có được cấp lại hay không? (Hình từ Internet)
Trình tự thực hiện việc cấp lại chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ bị hỏng thế nào?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 53 Thông tư 35/2024/TT-BGTVT hướng dẫn như sau:
Theo đó, trình tự thực hiện việc cấp lại chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ đối với chứng chỉ bị hỏng bao gồm:
(1) Cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ sở đào tạo lái xe ô tô hoặc cơ sở đào tạo người điều khiển xe máy chuyên dùng đã cấp chứng chỉ; trường hợp cơ sở đào tạo đã cấp chứng chỉ không còn hoạt động thì nộp tại Sở Giao thông vận tải nơi quản lý cơ sở cấp chứng chỉ;
(2) Cơ sở đào tạo lái xe ô tô hoặc cơ sở đào tạo người điều khiển xe máy chuyên dùng hoặc Sở Giao thông vận tải kiểm tra hồ sơ khi tiếp nhận; trường hợp chứng chỉ không thuộc đối tượng được cấp lại hoặc hồ sơ không đúng theo quy định, phải thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi cho cá nhân trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ;
(3) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, người đứng đầu cơ sở đào tạo lái xe ô tô hoặc cơ sở đào tạo người điều khiển xe máy chuyên dùng hoặc Sở Giao thông vận tải cấp lại chứng chỉ; trường hợp không cấp lại chứng chỉ thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
(4) Việc trả giấy phép lái xe được thực hiện tại cơ sở đào tạo lái xe ô tô hoặc cơ sở đào tạo người điều khiển xe máy chuyên dùng hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc thông qua dịch vụ bưu chính theo yêu cầu của cá nhân.
Hệ thống thông tin cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ tại Sở Giao thông vận tải gồm những gì?
Căn cứ theo khoản 9 Điều 54 Thông tư 35/2024/TT-BGTVT có quy định như sau:
Yêu cầu đối với Hệ thống thông tin về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ
...
9. Hệ thống thông tin cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ tại Sở Giao thông vận tải
Tổ chức quản lý, sử dụng dữ liệu tối thiểu các thông tin: số chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ; cơ sở đào tạo lái xe ô tô hoặc cơ sở đào tạo người điều khiển xe máy chuyên dùng cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ; thông tin về kết quả khám sức khỏe định kỳ của người điều khiển phương tiện.
10. Hệ thống thông tin cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ tại Cục Đường bộ Việt Nam
a) Có khả năng tiếp nhận, lưu trữ các thông tin tại điểm a khoản 8 Điều này;
b) Có khả năng cung cấp tài khoản cho Sở Giao thông vận tải để khai thác, quản lý thông tin chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ do các cơ sở đào tạo thuộc quyền quản lý;
c) Có khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin liên quan.
Như vậy, Hệ thống thông tin cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ tại Sở Giao thông vận tải được pháp luật quy định như sau:
Tổ chức quản lý, sử dụng dữ liệu tối thiểu các thông tin:
- Số chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;
- Cơ sở đào tạo lái xe ô tô hoặc cơ sở đào tạo người điều khiển xe máy chuyên dùng cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;
- Thông tin về kết quả khám sức khỏe định kỳ của người điều khiển phương tiện.










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

- Kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí được thẩm định theo hình thức nào? Nội dung thẩm định gồm những gì?
- Xe máy chạy quá tốc độ dưới 10 km/h có bị phạt không? Nếu có thì mức phạt bao nhiêu theo Nghị định 168?
- Quy trình đăng ký khai thác tuyến vận tải hành khách cố định theo Nghị định 158/2024 thế nào?
- Tam hợp tuổi Tỵ là gì? Năm nay tuổi Tỵ có gặp tam tai không? Cúng giải hạn tam tai có phải mê tín?
- Mức tiền lương và thu nhập tăng thêm hằng tháng theo cơ chế đặc thù hiện nay tại Thông tư 88 quy định thế nào?