Bệnh uốn ván là gì? Thời gian ủ bệnh của bệnh uốn ván là bao lâu? Nghĩa vụ của người bệnh trong khám bệnh chữa bệnh?
Bệnh uốn ván là gì?
Căn cứ theo Mục 1 Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh truyền nhiễm được ban hành kèm theo Quyết định 5642/QĐ-BYT năm 2015 có hướng dẫn về bệnh uốn ván như sau:
1. ĐẠI CƯƠNG
Uốn ván là một bệnh cấp tính nặng, có khả năng gây tử vong do độc tố của vi khuẩn uốn ván (Clostridium tetani) gây ra đặc trưng bởi các cơn co giật trên nền tăng trương lực cơ.
Ở các nước phát triển, tỷ lệ mắc uốn ván hàng năm là 0,1 - 0,2 trường hợp/1 triệu dân với tỷ lệ tử vong là 13,2%. Ở các nước đang phát triển, có khoảng 1 triệu trường hợp uốn ván mỗi năm với 300 nghìn đến 500 nghìn ca tử vong. Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc uốn ván hàng năm là 1,87 trường hợp/100.000 dân với tỷ lệ tử vong dưới 5%.
2. NGUYÊN NHÂN
Vi khuẩn uốn ván (Clostridium tetani) là trực khuẩn Gram (+) kỵ khí bắt buộc, sinh nha bào và gây bệnh bằng ngoại độc tố.
C. tetani có thể tìm thấy trong ống tiêu hóa động vật có vú và phổ biến ở trong đất. C. tetani tồn tại dưới 2 dạng là dạng nha bào khi ở ngoài môi trường và dạng hoạt động khi xâm nhập vào cơ thể gây bệnh (thông qua vết thương).
...
Theo đó, bệnh uốn ván được hiểu là một bệnh cấp tính nặng, có khả năng gây tử vong do độc tố của vi khuẩn uốn ván (Clostridium tetani) gây ra đặc trưng bởi các cơn co giật trên nền tăng trương lực cơ.
Bên cạnh đó, ở các nước phát triển, tỷ lệ mắc bệnh uốn ván hàng năm là 0,1 - 0,2 trường hợp/1 triệu dân với tỷ lệ tử vong là 13,2%. Ở các nước đang phát triển, có khoảng 1 triệu trường hợp uốn ván mỗi năm với 300 nghìn đến 500 nghìn ca tử vong. Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc bệnh uốn ván hàng năm là 1,87 trường hợp/100.000 dân với tỷ lệ tử vong dưới 5%.
Bệnh uốn ván là gì? Thời gian ủ bệnh của bệnh uốn ván là bao lâu? Nghĩa vụ của người bệnh trong khám bệnh chữa bệnh? (Hình từ Internet)
Thời gian ủ bệnh của bệnh uốn ván là bao lâu?
Căn cứ theo tiểu mục 3.1 Mục 3 Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh truyền nhiễm được ban hành kèm theo Quyết định 5642/QĐ-BYT năm 2015 có hướng dẫn về bệnh uốn ván như sau:
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Lâm sàng
a. Thời kỳ ủ bệnh
Tính từ khi có vết thương đến khi xuất hiện triệu chứng đầu tiên của bệnh uốn ván, thường là biểu hiện cứng hàm. Thời kỳ ủ bệnh có thể từ hai ngày đến hai tháng, hầu hết các trường hợp xảy ra trong vòng 8 ngày. Thời kỳ ủ bệnh càng ngắn (< 7 ngày) bệnh càng nặng.
b. Thời kỳ khởi phát
Tính từ lúc cứng hàm đến khi có cơn co giật đầu tiên hoặc cơn co thắt hầu họng - thanh quản đầu tiên, thường từ 1-7 ngày. Thời gian khởi phát càng ngắn (< 48 giờ) bệnh càng nặng.
Triệu chứng khởi đầu là cứng hàm: lúc đầu mỏi hàm, nói khó, nuốt vướng, khó nhai, khó há miệng tăng dần và liên tục. Khi dùng đè lưỡi ấn hàm xuống thì hàm càng cắn chặt hơn (dấu hiệu trismus). Dấu hiệu này gặp ở tất cả các người bệnh.
Co cứng các cơ khác:
- Co cứng các cơ mặt làm cho người bệnh có “Vẻ mặt uốn ván” hay “Vẻ mặt cười nhăn” (nếp nhăn trán hằn rõ, hai chân mày cau lại, rãnh mũi má hằn sâu), co cứng cơ gáy làm cho cổ bị cứng và ngửa dần, 2 cơ ức đòn chũm nổi rõ.
- Co cứng cơ lưng làm cho tư thế người bệnh uốn cong hay ưỡn thẳng lưng. Co cứng cơ bụng làm cho 2 cơ thẳng trước gồ lên và sờ vào bụng thấy cứng.
- Co cứng cơ ngực, cơ liên sườn làm cho lồng ngực hạn chế di động.
- Co cứng cơ chi trên tạo nên tư thế gấp tay. Co cứng chi dưới tạo tư thế duỗi.
- Khi kích thích, các cơn co cứng tăng lên làm cho người bệnh rất đau.
Có thể gặp các biểu hiện khác như: bồn chồn, sốt cao, vã mồ hôi và nhịp tim nhanh.
...
Theo đó, tính từ khi có vết thương đến khi xuất hiện triệu chứng đầu tiên của bệnh uốn ván, thường là biểu hiện cứng hàm.
Thời kỳ ủ bệnh có thể từ hai ngày đến hai tháng, hầu hết các trường hợp xảy ra trong vòng 8 ngày. Thời kỳ ủ bệnh càng ngắn (< 7 ngày) bệnh càng nặng.
Nghĩa vụ của người bệnh trong khám bệnh chữa bệnh?
Căn cứ theo Mục 2 tại Chương II Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 có quy định về nghĩa vụ của người khám bệnh chữa bệnh như sau:
(1) Nghĩa vụ tôn trọng người hành nghề và người khác làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
Tôn trọng người hành nghề; không được đe dọa, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người hành nghề và người khác làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
(Nội dung được quy định tại Điều 16 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023)
(2) Nghĩa vụ chấp hành các quy định trong khám bệnh, chữa bệnh
- Cung cấp trung thực và chịu trách nhiệm về thông tin liên quan đến nhân thân, tình trạng sức khỏe của mình, hợp tác đầy đủ với người hành nghề và người khác làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Chấp hành chỉ định về chẩn đoán, phương pháp chữa bệnh của người hành nghề.
- Chấp hành và yêu cầu thân nhân, người đến thăm mình chấp hành nội quy của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.
(Nội dung được quy định tại Điều 17 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023)
(3) Nghĩa vụ chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh
- Người bệnh tham gia bảo hiểm y tế có nghĩa vụ chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng và mức hưởng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
- Người bệnh không tham gia bảo hiểm y tế có nghĩa vụ chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật.
(Nội dung được quy định tại Điều 18 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023)










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Đáp án Cuộc thi trực tuyến Tự hào Việt Nam 2025 tuần 3 nhân kỷ niệm 50 năm Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước năm 2025 ra sao?
- Tiêu chuẩn, điều kiện để xét thăng hạng trợ giúp viên pháp lý hạng 1 là gì? Trợ giúp viên pháp lý hạng 1 có những yêu cầu gì về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ?
- Mẫu Phiếu đăng ký tài khoản truy cập cổng thông tin điện tử thị trường điện đăng ký sửa chữa nguồn lưới điện? Tải về?
- Mẫu Đơn xin học lớp cảm tình Đảng mới nhất là mẫu nào? Tải mẫu ở đâu? Tài liệu học tập lớp cảm tình Đảng bao gồm?
- Cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ theo Thông tư 14 là gì? Cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ được quản lý như thế nào?