Bệnh sán lá ruột lớn là gì? Bệnh sán lá ruột lớn có phải là bệnh truyền nhiễm không? Các triệu chứng lâm sàng về bệnh sán lá ruột lớn?
Bệnh sán lá ruột lớn là gì? Bệnh sán lá ruột lớn có phải là bệnh truyền nhiễm không?
Bệnh sán lá ruột lớn là bệnh ký sinh trùng truyền lây giữa người và động vật. Người bệnh nhiễm sán lá ruột lớn ở ruột non, đặc biệt là ở tá tràng, các triệu chứng gây nên do loét tại chỗ hoặc nhiễm độc toàn thân, tiêu chảy thường xen kẽ với táo bón, nôn và chán ăn. Một số trường hợp có số lượng sán lớn có thể gây tắc ruột cấp, phù mặt, phù thành bụng, phù chân, cổ chướng.
Bệnh sán lá ruột lớn được gây ra bởi loài Fasciolopsis buski, là một trong những loài sán lá lớn nhất gây bệnh trên cơ thể người.
Nguồn bệnh của bệnh sán lá ruột lớn gồm:
- Ổ chứa: Lợn và người là những vật chủ chính của sán lá ruột lớn trưởng thành; Chó là loại vật chủ chính ít gặp hơn.
- Thời gian ủ bệnh: Trứng sán lá ruột lớn xuất hiện trong phân khoảng 3 tháng sau khi nhiễm bệnh.
- Thời kỳ lây truyền: Kéo dài khi trứng được thải ra theo phân, nếu không điều trị thải trứng kéo dài trong 1 năm. Không truyền trực tiếp từ người sang người.
Sán lá ruột lớn lưu hành rộng rãi tại nhiều quốc gia, đặc biệt là một số nước châu Á. Tại Việt Nam, sán lá ruột lớn đã được phát hiện tại 16 tỉnh, thành. (Theo Mục 1 Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh sán lá ruột lớn ban hành kèm theo Quyết định 1636/QĐ-BYT năm 2022)
Và căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007 về phân loại bệnh truyền nhiễm như sau:
Phân loại bệnh truyền nhiễm
1. Bệnh truyền nhiễm gồm các nhóm sau đây:
...
c) Nhóm C gồm các bệnh truyền nhiễm ít nguy hiểm, khả năng lây truyền không nhanh.
Các bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm C bao gồm bệnh do Cờ-la-my-đi-a (Chlamydia); bệnh giang mai; các bệnh do giun; bệnh lậu; bệnh mắt hột; bệnh do nấm Can-đi-đa-an-bi-căng (Candida albicans); bệnh Nô-ca-đi-a (Nocardia); bệnh phong; bệnh do vi rút Xi-tô-mê-ga-lô (Cytomegalo); bệnh do vi rút Héc-péc (Herpes); bệnh sán dây; bệnh sán lá gan; bệnh sán lá phổi; bệnh sán lá ruột; bệnh sốt mò; bệnh sốt do Rích-két-si-a (Rickettsia); bệnh sốt xuất huyết do vi rút Han-ta (Hanta); bệnh do Tờ-ri-cô-mô-nát (Trichomonas); bệnh viêm da mụn mủ truyền nhiễm; bệnh viêm họng, viêm miệng, viêm tim do vi rút Cốc-xác-ki (Coxsakie); bệnh viêm ruột do Giác-đi-a (Giardia); bệnh viêm ruột do Vi-bờ-ri-ô Pa-ra-hê-mô-ly-ti-cút (Vibrio Parahaemolyticus) và các bệnh truyền nhiễm khác.
...
Như vậy, bệnh sán lá ruột lớn là bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm C và đây là loại bệnh ít nguy hiểm, khả năng lây truyền không nhanh.
Bệnh sán lá ruột lớn là gì? Bệnh sán lá ruột lớn có phải là bệnh truyền nhiễm không? Các triệu chứng lâm sàng về bệnh sán lá ruột lớn? (Hình từ Internet).
Các triệu chứng lâm sàng của bệnh sán lá ruột lớn là gì?
Căn cứ theo Mục 2 Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh sán lá ruột lớn ban hành kèm theo Quyết định 1636/QĐ-BYT năm 2022 thì các triệu chứng lâm sàng của bệnh sán lá ruột lớn gồm:
Triệu chứng lâm sàng
- Hầu hết các bệnh nhân thường không có triệu chứng.
- Trong trường hợp nhiễm nặng có thể có triệu chứng: Chướng bụng, tiêu chảy, buồn nôn, phản ứng dị ứng, phù mặt, phù chân và có thể có thiếu máu.
Thể lâm sàng:
- Thể nhẹ
+ Bệnh nhân thường không có triệu chứng lâm sàng.
+ Hoặc bệnh nhân có những triệu chứng nhẹ: mệt mỏi, thiếu máu nhẹ.
- Thể trung bình
+ Toàn thân: mệt mỏi, buồn nôn, nôn, chán ăn, giảm cân.
+ Đau bụng: thường đau ở vùng hạ vị, đau bụng kèm theo tiêu chảy và có thể xảy ra những cơn đau dữ dội. Bụng chướng, nhất là với trẻ em.
+ Tiêu chảy: có thể kéo dài nhiều ngày. Tình trạng đau bụng và tiêu chảy xảy ra thất thường, có thể táo bón. Phân lỏng, không có máu nhưng có nhiều chất nhầy và có lẫn nhiều thức ăn không tiêu.
- Thể nặng
+ Nếu nhiễm số lượng sán lá ruột nhiều và nếu không được điều trị, bệnh sẽ chuyển sang giai đoạn nặng.
+ Toàn thân: cơ thể suy nhược.
+ Tình trạng đau bụng và rối loạn tiêu hóa trầm trọng hơn.
+ Phù mặt, phù thành bụng, phù chân, có thể phù nề toàn thân; tràn dịch màng tim, tràn dịch màng phổi, cổ chướng.
+ Trường hợp nhiễm số lượng sán lá ruột nhiều có thể nôn ra sán.
Các triệu chứng nghi ngờ mắc bệnh bệnh sán lá ruột lớn ở người là gì?
Căn cứ tiểu mục 4.1. Mục 4 Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh sán lá ruột lớn ban hành kèm theo Quyết định 1636/QĐ-BYT năm 2022 như sau:
4. CHẨN ĐOÁN
4.1. Trường hợp bệnh nghi ngờ
Là trường hợp có các triệu chứng sau:
- Mệt mỏi, chán ăn, giảm cân;
- Đau bụng, tiêu chảy, bụng chướng;
- Hoặc triệu chứng thiếu máu;
- Có tiền sử dịch tễ ăn rau thủy sinh hoặc gia đình sống ở vùng lưu hành sán lá ruột lớn.
4.2. Trường hợp bệnh xác định
Là trường hợp bệnh nghi ngờ và thêm một trong các tiêu chí sau:
- Soi phân xác định có trứng sán lá ruột lớn.
- Xét nghiệm PCR xác định được loài sán lá ruột lớn.
- Xét nghiệm công thức máu có thể có bạch cầu ái toan tăng 15-20%.
4.3. Chẩn đoán phân biệt
- Sán lá gan lớn: dựa vào hình ảnh trứng, mật độ trứng trong phân của sán lá gan lớn ít hơn. Sán lá gan lớn gây tổn thương nhu mô gan, đường mật, ELISA phát hiện kháng thể sán lá gan lớn dương tính. PCR để xác định loài phân biệt giữa sán lá ruột lớn với sán lá gan lớn.
- Giun lươn thể đường ruột: xét nghiệm soi tươi phân tìm thấy ấu trùng giun lươn trong phân hoặc ELISA phát hiện kháng thể giun lươn dương tính.
- Trứng sán lá ruột lớn có thể nhầm với trứng giun đũa không thụ tinh.
Như vậy các dấu hiệu nhận biết có khả năng mắc bệnh sán lá ruột lớn ở người là những trường hợp có các triệu chứng sau:
- Mệt mỏi, chán ăn, giảm cân;
- Đau bụng, tiêu chảy, bụng chướng;
- Hoặc triệu chứng thiếu máu;
- Có tiền sử dịch tễ ăn rau thủy sinh hoặc gia đình sống ở vùng lưu hành sán lá ruột lớn.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Viết đoạn văn 200 chữ về điều bản thân cần làm để tuổi trẻ có ý nghĩa? Đặc điểm môn Văn chương trình GDPT là gì?
- Lệnh giới nghiêm có phải được công bố liên tục trên các phương tiện thông tin đại chúng khi được ban bố không?
- Mẫu báo cáo công tác bảo vệ môi trường mới nhất? Báo cáo công tác bảo vệ môi trường có bắt buộc không?
- Chương trình hội nghị kiểm điểm Đảng viên cuối năm 2024 ngắn gọn, ý nghĩa? Chương trình kiểm điểm Đảng viên năm 2024?
- Báo cáo tự kiểm tra Đảng viên chấp hành năm 2024? Cách viết báo cáo tự kiểm tra Đảng viên chấp hành năm 2024 như thế nào?