Bên nhận thầu được quyền chấm dứt hợp đồng mà không phải bồi thường khi bên giao thầu không thanh toán sau 56 ngày?

Bên nhận thầu được quyền chấm dứt hợp đồng mà không phải bồi thường khi bên giao thầu không thanh toán sau 56 ngày? Các trường hợp nào mà các bên chấm dứt hợp đồng nhưng không phải bồi thường thiệt hại?

Bên nhận thầu được quyền chấm dứt hợp đồng mà không phải bồi thường khi bên giao thầu không thanh toán sau 56 ngày?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 41 Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định về Chấm dứt hợp đồng xây dựng như sau:

Chấm dứt hợp đồng xây dựng
2. Mỗi bên đều có quyền chấm dứt hợp đồng mà không phải bồi thường thiệt hại trong các trường hợp quy định tại các Khoản 7 và 8 Điều này.

Đồng thời, tại khoản 8 Điều 41 Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định:

Chấm dứt hợp đồng xây dựng
8. Bên nhận thầu có quyền chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:
a) Bên giao thầu bị phá sản, giải thể hoặc chuyển nhượng hợp đồng xây dựng cho người hoặc tổ chức khác mà không có sự chấp thuận của bên nhận thầu.
b) Sau năm mươi sáu (56) ngày liên tục công việc bị dừng do lỗi của bên giao thầu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
c) Bên giao thầu không thanh toán cho bên nhận thầu sau năm mươi sáu (56) ngày kể từ ngày bên giao thầu nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
...

Như vậy, bên nhận thầu có quyền chấm dứt hợp đồng mà không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp bên giao thầu không thanh toán cho bên nhận thầu sau năm mươi sáu (56) ngày kể từ ngày bên giao thầu nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Bên nhận thầu được quyền chấm dứt hợp đồng mà không phải bồi thường khi bên giao thầu không thanh toán sau 56 ngày?

Bên nhận thầu được quyền chấm dứt hợp đồng mà không phải bồi thường khi bên giao thầu không thanh toán sau 56 ngày? (Hình từ Internet)

Những trường hợp nào bên nhận thầu được quyền chấm dứt hợp đồng mà không phải bồi thường thiệt hại?

Căn cứ tại khoản 8 Điều 41 Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định về các trường hợp bên nhận thầu có quyền chấm dứt hợp đồng mà không phải bồi thường thiệt hại gồm:

- Bên giao thầu bị phá sản, giải thể hoặc chuyển nhượng hợp đồng xây dựng cho người hoặc tổ chức khác mà không có sự chấp thuận của bên nhận thầu.

- Sau năm mươi sáu (56) ngày liên tục công việc bị dừng do lỗi của bên giao thầu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

- Bên giao thầu không thanh toán cho bên nhận thầu sau năm mươi sáu (56) ngày kể từ ngày bên giao thầu nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Những trường hợp nào bên giao thầu được quyền chấm dứt hợp đồng mà không phải bồi thường thiệt hại?

Căn cứ tại khoản 7 Điều 41 Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định về các trường hợp bên giao thầu có quyền chấm dứt hợp đồng mà không phải bồi thường thiệt hại gồm:

- Bên nhận thầu bị phá sản, giải thể hoặc chuyển nhượng hợp đồng xây dựng cho người hoặc tổ chức khác mà không có sự chấp thuận của bên giao thầu.

- Bên nhận thầu từ chối thực hiện công việc theo hợp đồng hoặc năm mươi sáu (56) ngày liên tục không thực hiện công việc theo hợp đồng, dẫn đến vi phạm tiến độ thực hiện theo thỏa thuận hợp đồng, trừ trường hợp được phép của bên giao thầu.

Ngoài các trường hợp trên, các trường hợp chấm dứt hợp đồng xây dựng theo quy định mới nhất?

Căn cứ tại Điều 41 Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định các trường hợp chấm dứt hợp đồng xây dựng như sau:

(1) Các tình huống được chấm dứt hợp đồng, quyền được chấm dứt hợp đồng; trình tự thủ tục chấm dứt, mức đền bù thiệt hại do chấm dứt hợp đồng phải được các bên thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng và phải phù hợp với quy định của Nghị định này, quy định của pháp luật có liên quan.

(2) Trường hợp đã tạm dừng thực hiện hợp đồng mà bên vi phạm hợp đồng không khắc phục lỗi của mình trong khoảng thời gian 56 ngày kể từ ngày bắt đầu tạm dừng theo thông báo, trừ trường hợp các bên thỏa thuận khác và không có lý do chính đáng thì bên tạm dừng có quyền chấm dứt hợp đồng.

(3) Trường hợp một bên đơn phương chấm dứt hợp đồng xây dựng mà không phải do lỗi của bên kia gây ra, thì bên đơn phương chấm dứt hợp đồng phải bồi thường thiệt hại cho bên kia.

(4) Trước khi một bên chấm dứt hợp đồng thì phải thông báo bằng văn bản cho bên kia trước một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận trong hợp đồng nhưng không ít hơn 28 ngày, trừ trường hợp các bên thỏa thuận khác và trong đó phải nêu rõ lý do chấm dứt hợp đồng. Nếu bên chấm dứt hợp đồng không thông báo mà gây thiệt hại cho bên kia, thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia.

(5) Hợp đồng xây dựng không còn hiệu lực kể từ thời điểm bị chấm dứt và các bên phải hoàn tất thủ tục thanh lý hợp đồng trong khoảng thời gian theo thỏa thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 56 ngày kể từ ngày thông báo chấm dứt hợp đồng, trừ trường hợp các bên thỏa thuận khác. Ngoài thời gian này nếu một bên không làm các thủ tục thanh lý hợp đồng thì bên kia được toàn quyền quyết định việc thanh lý hợp đồng.

(6) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi hợp đồng xây dựng bị chấm dứt, bên nhận thầu phải di chuyển toàn bộ vật tư, nhân lực, máy móc, thiết bị và các tài sản khác thuộc sở hữu của mình ra khỏi công trường, nếu sau khoảng thời gian này bên nhận thầu chưa thực hiện việc di chuyển thì bên giao thầu có quyền xử lý đối với các tài sản này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Hợp đồng xây dựng Tải về trọn bộ quy định liên quan đến Hợp đồng xây dựng:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu giấy đề nghị tạm ứng theo hợp đồng xây dựng mới nhất? Thời hạn, thời điểm thanh toán hợp đồng xây dựng là khi nào?
Pháp luật
Khi điều chỉnh hợp đồng có được điều chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng mà các bên đã thỏa thuận không?
Pháp luật
Điều chỉnh hợp đồng xây dựng là gì? Quy định về việc điều chỉnh khối lượng công việc trong hợp đồng xây dựng trọn gói?
Pháp luật
Nội dung và khối lượng công việc của hợp đồng xây dựng là gì? Điều chỉnh khối lượng công việc của hợp đồng như thế nào?
Pháp luật
Thiết kế kỹ thuật tổng thể là gì? Thiết kế kỹ thuật tổng thể có phải là căn cứ ký kết hợp đồng xây dựng không?
Pháp luật
Đơn giá cố định là gì? Điều kiện để áp dụng loại giá hợp đồng xây dựng đối với hợp đồng theo đơn giá cố định như thế nào?
Pháp luật
Bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng có được pháp luật khuyến khích áp dụng biện pháp bảo lãnh không?
Pháp luật
Nhà thầu phụ ký hợp đồng xây dựng với ai? Nhà thầu chính có quyền từ chối nhà thầu phụ do chủ đầu tư chỉ định trong trường hợp nào?
Pháp luật
Tải mẫu bảng xác định giá trị công việc phát sinh ngoài hợp đồng chuẩn Nghị định 99? Khối lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng là gì?
Pháp luật
Nguyên tắc và trình tự giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng được pháp luật quy định thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hợp đồng xây dựng
311 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hợp đồng xây dựng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hợp đồng xây dựng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào