Bên cho vay tài sản biết tài sản không bảo đảm chất lượng mà không báo cho bên vay biết thì có phải bồi thường thiệt hại không?

Bên cho vay tài sản biết tài sản không bảo đảm chất lượng mà không báo cho bên vay biết thì có phải bồi thường thiệt hại không? Nếu các bên không có thỏa thuận thì khi hoàn trả tài sản vay, bên vay tài sản có phải trả lãi? Câu hỏi của anh Q (Huế).

Bên cho vay tài sản biết tài sản không bảo đảm chất lượng mà không báo cho bên vay biết thì có phải bồi thường thiệt hại không?

Bên cho vay tài sản biết tài sản không bảo đảm chất lượng mà không báo cho bên vay biết thì có phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 465 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể như sau:

Nghĩa vụ của bên cho vay
1. Giao tài sản cho bên vay đầy đủ, đúng chất lượng, số lượng vào thời điểm và địa điểm đã thỏa thuận.
2. Bồi thường thiệt hại cho bên vay, nếu bên cho vay biết tài sản không bảo đảm chất lượng mà không báo cho bên vay biết, trừ trường hợp bên vay biết mà vẫn nhận tài sản đó.
3. Không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Điều 470 của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan quy định khác.

Như vậy, bên cho vay tài sản biết tài sản không bảo đảm chất lượng mà không báo cho bên vay biết thì có phải bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp bên vay biết mà vẫn nhận tài sản đó.

Bên cho vay tài sản biết tài sản không bảo đảm chất lượng mà không báo cho bên vay biết thì có phải bồi thường thiệt hại không?

Bên cho vay tài sản biết tài sản không bảo đảm chất lượng mà không báo cho bên vay biết thì có phải bồi thường thiệt hại không? (hình từ internet)

Nếu các bên không có thỏa thuận thì khi hoàn trả tài sản vay, bên vay tài sản có phải trả lãi?

Hợp đồng vay tài sản được quy định tại Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Như vậy, nếu các bên không có thỏa thuận thì khi hoàn trả tài sản vay, bên vay tài sản không phải trả lãi.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi, thì mức lãi suất sẽ phải tuân thủ quy định tại Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể như sau:

Lãi suất
1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.

Nghĩa vụ trả nợ của bên vay được quy định như thế nào? Trường hợp không trả được vật thì trả bằng tiền được không?

Nghĩa vụ trả nợ của bên vay được quy định tại Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Theo đó, nghĩa vụ trả nợ của bên vay được thực hiện như quy định trên, trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

Hoạt động cho vay
Cho vay tài sản
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Hoạt động cho vay và bảo lãnh vay vốn của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Cơ cấu lại thời hạn trả nợ được hiểu như thế nào? Cơ cấu lại thời hạn trả nợ được tổ chức tín dụng thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng có thể thực hiện hoạt động cho vay ra nước ngoài đối với người không cư trú không? Hồ sơ đăng ký khoản vay gồm những nội dung gì?
Pháp luật
Có những phương thức cho vay phục vụ hoạt động kinh doanh nào tại ngân hàng theo quy định? Cho vay phục vụ hoạt động kinh doanh tại ngân hàng là gì?
Pháp luật
Cho vay tuần hoàn là gì? Trong quá trình cho vay tuần hoàn, nếu khách hàng có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng thì xử lý ra sao?
Pháp luật
Cho vay theo hạn mức dự phòng là gì? Thời hạn hiệu lực của hạn mức cho vay dự phòng tối đa là bao lâu?
Pháp luật
Cho vay theo hạn mức là gì? Một số lưu ý khi lập thỏa thuận cho vay đối với trường hợp cho vay theo hạn mức?
Pháp luật
Vay mượn vàng, trả theo giá vàng hiện hành hay giá vàng lúc vay mượn? Lãi suất cho vay được quy định như thế nào?
Pháp luật
Bên cho vay tài sản biết tài sản không bảo đảm chất lượng mà không báo cho bên vay biết thì có phải bồi thường thiệt hại không?
Pháp luật
Thỏa thuận cho vay bằng phương tiện điện tử giữa tổ chức tín dụng và khách hàng phải có những nội dung bắt buộc nào?
Pháp luật
Hồ sơ và trình tự, thủ tục thực hiện đăng ký khoản cho vay ra nước ngoài đối với tổ chức kinh tế được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hoạt động cho vay
Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
541 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hoạt động cho vay Cho vay tài sản

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hoạt động cho vay Xem toàn bộ văn bản về Cho vay tài sản

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào