Bên bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa có được quyền không thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi bên nhận bảo lãnh chưa thực hiện mọi biện pháp thu hồi nợ hay không?

Tôi có thắc mắc như sau: Bên bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa có được quyền không thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi bên nhận bảo lãnh chưa thực hiện mọi biện pháp thu hồi nợ hay không? Mong được giải đáp. Xin cảm ơn. Câu hỏi của anh H (Cần Thơ).

Bên bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa có được quyền không thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi bên nhận bảo lãnh chưa thực hiện mọi biện pháp thu hồi nợ hay không?

Bên bảo lãnh có được quyền không thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi bên nhận bảo lãnh chưa thực hiện mọi biện pháp thu hồi nợ được quy định tại Điều 32 Nghị định 34/2018/NĐ-CP như sau:

Các trường hợp bên bảo lãnh được quyền không thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
Bên bảo lãnh được quyền không thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong các trường hợp sau:
1. Bên nhận bảo lãnh chưa thực hiện mọi biện pháp thu hồi nợ đối với bên được bảo lãnh theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định này.
2. Bên nhận bảo lãnh vi phạm quy định của pháp luật về quy chế cho vay của tổ chức cho vay đối với khách hàng trong quá trình cấp tín dụng cho bên được bảo lãnh, không thực hiện kiểm tra, giám sát hoặc kiểm tra, giám sát không kịp thời dẫn đến việc khách hàng sử dụng vốn vay, tài sản hình thành từ vốn vay không đúng mục đích ghi trong hợp đồng tín dụng.
3. Các trường hợp khác do bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh thỏa thuận tại Hợp đồng bảo lãnh tín dụng và chứng thư bảo lãnh đã ký kết.

Đối chiếu với khoản 1 Điều 30 Nghị định 34/2018/NĐ-CP quy định như sau:

Thông báo thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh tín dụng
1. Khi đến hạn bên được bảo lãnh không trả được nợ hoặc trả nợ không đầy đủ cho bên nhận bảo lãnh theo hợp đồng tín dụng đã ký, bên nhận bảo lãnh phải xác định rõ nguyên nhân không trả được nợ và có trách nhiệm áp dụng các biện pháp để thu hồi nợ theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo lãnh tín dụng, chứng thư bảo lãnh quy định tại Điều 23 và Điều 24 Nghị định này.
...

Như vậy, theo quy định của pháp luật thì bên bảo lãnh được quyền không thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi bên nhận bảo lãnh chưa thực hiện mọi biện pháp thu hồi nợ theo quy định.

Bên bảo lãnh có được quyền không thực hiên nghĩa vụ bảo lãnh khi bên nhận bảo lãnh chưa thực hiện mọi biện pháp thu hồi nợ hay không?

Bên bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa có được quyền không thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi bên nhận bảo lãnh chưa thực hiện mọi biện pháp thu hồi nợ hay không? (Hình từ internet)

Khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thì số tiền trả nợ thay bao gồm những gì?

Khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh tín dụng thì số tiền trả nợ thay được quy định tại Điều 33 Nghị định 34/2018/NĐ-CP như sau:

Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh tín dụng
1. Sau khi gửi văn bản thông báo chấp thuận trả nợ thay cho bên nhận bảo lãnh quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định này, bên bảo lãnh sẽ thực hiện chuyển tiền cho bên nhận bảo lãnh theo thời gian tại văn bản chấp thuận trả nợ thay. Căn cứ tình hình tài chính, bên bảo lãnh có thể thỏa thuận với bên nhận bảo lãnh về việc chuyển toàn bộ số tiền bảo lãnh một lần hoặc chuyển nhiều lần.
2. Số tiền trả nợ thay bao gồm nghĩa vụ trả nợ gốc, nợ lãi theo thỏa thuận tại chứng thư bảo lãnh, hợp đồng bảo lãnh tín dụng.
3. Trước khi thực hiện chuyển tiền trả nợ thay, bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh phải hoàn thành thỏa thuận về việc xử lý tài sản bảo đảm trong trường hợp tài sản bảo đảm chung cho khoản vay và khoản được bảo lãnh theo quy định tại Nghị định này.

Như vậy, theo quy định của pháp luật thì Khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh tín dụng thì số tiền trả nợ thay bao gồm: nghĩa vụ trả nợ gốc, nợ lãi theo thỏa thuận tại chứng thư bảo lãnh, hợp đồng bảo lãnh tín dụng

Bên bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa có được chấm dứt nghĩa vụ bảo lãnh khi việc bảo lãnh vay vốn được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác hay không?

Bên bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa có được chấm dứt nghĩa vụ bảo lãnh khi việc bảo lãnh vay vốn được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác hay không được quy định tại Điều 35 Nghị định 34/2018/NĐ-CP như sau:

Chấm dứt nghĩa vụ bảo lãnh vay vốn
Nghĩa vụ bảo lãnh vay vốn của bên bảo lãnh chấm dứt trong các trường hợp sau:
1. Bên được bảo lãnh đã thực hiện trả nợ đầy đủ đối với bên nhận bảo lãnh theo hợp đồng tín dụng đã ký.
2. Bên bảo lãnh đã thực hiện xong nghĩa vụ bảo lãnh theo hợp đồng bảo lãnh tín dụng hoặc chứng thư bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh.
3. Việc bảo lãnh vay vốn được hủy bỏ hoặc thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác khi có thỏa thuận của các bên có liên quan.
4. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày phát hành chứng thư bảo lãnh mà không có khoản giải ngân nào của bên nhận bảo lãnh cho bên được bảo lãnh thì chứng thư bảo lãnh hết hiệu lực.
5. Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh vay vốn đã hết.
6. Bên nhận bảo lãnh đồng ý miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho bên bảo lãnh hoặc nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt theo quy định của pháp luật.
7. Theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.

Như vậy, nghĩa vụ bảo lãnh vay vốn của bên bảo lãnh có thể chấm dứt nếu việc bảo lãnh vay vốn được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác khi có thỏa thuận của các bên có liên quan.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa Tải trọn bộ các văn bản hiện hành về Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Trình tự xây dựng Kế hoạch nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa của Bộ Công Thương thế nào?
Pháp luật
Mẫu bảng thanh toán tiền làm thêm giờ áp dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp nhỏ và vừa được Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp tục xem xét cho vay trực tiếp khi nào?
Pháp luật
Quỹ bảo lãnh tín dụng là gì? Mức bảo lãnh tín dụng tối đa có thể cấp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa là bao nhiêu?
Pháp luật
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa phải cung cấp những thông tin nào? Hạn nộp báo cáo tài chính năm là khi nào?
Pháp luật
Để thành lập khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo cần đáp ứng những điều kiện gì?
Pháp luật
Khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo gửi báo cáo hoạt động về cơ quan chuyên môn định kỳ theo tháng hay theo năm?
Pháp luật
Tiện ích văn phòng là gì? Khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo có bắt buộc phải có các tiện ích văn phòng không?
Pháp luật
Khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo được hưởng những hỗ trợ nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành có được hỗ trợ duy trì tài khoản trên các sàn thương mại điện tử không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Doanh nghiệp nhỏ và vừa
647 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Doanh nghiệp nhỏ và vừa

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Doanh nghiệp nhỏ và vừa

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào