Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam sử dụng nguồn lực tài chính từ đâu? Nguyên tắc quản lý tài chính của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam?
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam sử dụng nguồn lực tài chính từ đâu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư 312/2016/TT-BTC như sau:
Vốn hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
Vốn hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam bao gồm vốn điều lệ do ngân sách nhà nước cấp, nguồn thu từ phí bảo hiểm tiền gửi, các nguồn thu từ hoạt động đầu tư nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật, cụ thể như sau:
1. Vốn điều lệ:
a) Vốn điều lệ 5.000 tỷ đồng từ nguồn ngân sách nhà nước cấp và các nguồn vốn hợp pháp khác;
b) Khi có yêu cầu thay đổi mức vốn điều lệ, Hội đồng quản trị Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
...
Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam sử dụng nguồn lực tài chính từ những nguồn sau đây:
- Vốn điều lệ do ngân sách nhà nước cấp
- Nguồn thu từ phí bảo hiểm tiền gửi;
- Nguồn thu từ hoạt động đầu tư vốn tạm thời nhàn rỗi của tổ chức bảo hiểm tiền gửi;
- Các nguồn thu hợp pháp khác.
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam sử dụng nguồn lực tài chính từ đâu? Nguyên tắc quản lý tài chính của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam? (Hình từ Internet)
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam có được sử dụng vốn hoạt động để mua trái phiếu dài hạn của tổ chức tín dụng hỗ trợ?
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Thông tư 312/2016/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 20/2020/TT-BTC như sau:
Nguyên tắc sử dụng vốn
1. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được sử dụng vốn để phục vụ hoạt động theo quy định của pháp luật. Việc sử dụng vốn của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam phải đảm bảo nguyên tắc bảo toàn, phát triển vốn.
2. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam có trách nhiệm theo dõi toàn bộ vốn và tài sản hiện có, thực hiện hạch toán theo đúng chế độ kế toán, thống kê hiện hành, phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời tình hình biến động vốn và tài sản trong quá trình hoạt động, quy định rõ trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân đối với các trường hợp làm thất thoát vốn, hư hỏng, mất mát tài sản.
3. Việc đầu tư, mua sắm tài sản cố định, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được mua sắm, đầu tư vào tài sản cố định phục vụ hoạt động của mình theo nguyên tắc giá trị còn lại của tài sản cố định không vượt quá 30% giá trị vốn điều lệ và quỹ đầu tư phát triển hạch toán trên sổ sách kế toán. Việc đầu tư và mua sắm tài sản cố định phải tuân thủ các quy định của Nhà nước, đảm bảo thực hành tiết kiệm chống lãng phí và trong phạm vi kế hoạch năm được Hội đồng quản trị phê duyệt.
4. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được sử dụng vốn hoạt động để mua trái phiếu Chính phủ, mua trái phiếu dài hạn của tổ chức tín dụng hỗ trợ theo quyết định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, mua tín phiếu Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và gửi tiền tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
...
Theo đó, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được phép sử dụng vốn hoạt động để mua trái phiếu dài hạn của tổ chức tín dụng hỗ trợ theo quyết định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Nguyên tắc quản lý tài chính của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được quy định như thế nào?
Nguyên tắc quản lý tài chính của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được quy định như tại Điều 2 Thông tư 312/2016/TT-BTC, cụ thể như sau:
(1) Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam là tổ chức tài chính nhà nước, hoạt động theo mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài khoản riêng theo pháp luật Việt Nam, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, bảo đảm an toàn vốn và tự bù đắp chi phí.
(2) Nguồn thu của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được miễn nộp các loại thuế theo quy định của pháp luật.
(3) Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam hạch toán tập trung toàn hệ thống, thực hiện thu, chi và quyết toán thu, chi tài chính theo các nội dung quy định tại Thông tư 312/2016/TT-BTC và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Lưu ý: Theo Điều 3 Thông tư 312/2016/TT-BTC quy định chế độ trách nhiệm của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam như sau:
- Hội đồng quản trị Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước các cơ quan quản lý nhà nước về quản lý an toàn vốn và tài sản, sử dụng vốn, chấp hành chế độ tài chính, kế toán và kiểm toán của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.
- Chế độ trách nhiệm của Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kiểm soát viên, Kế toán trưởng Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật về trách nhiệm đối với Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kiểm soát viên, Kế toán trưởng trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Công văn 7915 tổng kết, đánh giá thực hiện chế độ thù lao quy định tại Quyết định 30/2011/QĐ-TTg ra sao?
- Mẫu giấy mời họp Hội đồng quản trị? Công ty cổ phần phải họp Hội đồng quản trị bao lâu một lần?
- chotet congdoan vn mua hàng trực tuyến trên chợ tết Công đoàn VN thế nào? Đối tượng gia nhập Công đoàn VN?
- Dân sự là gì? Quan hệ dân sự là gì? Chính sách của Nhà nước đối với quan hệ dân sự được quy định thế nào?
- Cá nhân kinh doanh có hóa đơn đặt in đã mua của cơ quan thuế nhưng không tiếp tục sử dụng thì xử lý như thế nào?