Báo cáo đột xuất ngành Nội vụ được ban hành để làm gì? Việc ban hành chế độ báo cáo đột xuất ngành Nội vụ phải đáp ứng yêu cầu nào?

Tôi có câu hỏi là báo cáo đột xuất ngành Nội vụ được ban hành để làm gì? Việc ban hành chế độ báo cáo đột xuất ngành Nội vụ phải đáp ứng yêu cầu nào? Ai có thẩm quyền ban hành chế độ báo cáo đột xuất ngành Nội vụ? Mong nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của anh P.K đến từ Đồng Nai.

Báo cáo đột xuất ngành Nội vụ được ban hành để làm gì?

Báo cáo đột xuất ngành Nội vụ được ban hành để làm gì, thì theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư 7/2021/TT-BNV như sau:

Các chế độ báo cáo công tác ngành Nội vụ
1. Báo cáo định kỳ ngành Nội vụ được ban hành nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin tổng hợp, toàn diện để phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành và thực hiện chức năng quản lý nhà nước của Bộ, ngành Nội vụ được thực hiện theo một chu kỳ xác định và lặp lại nhiều lần.
2. Báo cáo chuyên đề ngành Nội vụ được ban hành nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin có tính chuyên sâu về một chủ đề thuộc lĩnh vực Nội vụ để phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành và thực hiện chức năng quản lý nhà nước của Bộ, ngành Nội vụ và phải thực hiện một hoặc nhiều lần trong khoảng thời gian nhất định.
3. Báo cáo đột xuất ngành Nội vụ được ban hành nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin về vấn đề phát sinh đột xuất trong lĩnh vực Nội vụ.

Như vậy, theo quy định trên thì báo cáo đột xuất ngành Nội vụ được ban hành nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin về vấn đề phát sinh đột xuất trong lĩnh vực Nội vụ.

bộ nội vụ

Báo cáo đột xuất ngành Nội vụ (Hình từ Internet)

Việc ban hành chế độ báo cáo đột xuất ngành Nội vụ phải đáp ứng yêu cầu nào?

Việc ban hành chế độ báo cáo đột xuất ngành Nội vụ phải đáp ứng yêu cầu được quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư 7/2021/TT-BNV như sau:

Yêu cầu đối với chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất, báo cáo chuyên đề và các báo cáo khác được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực Nội vụ
1. Yêu cầu đối với việc ban hành chế độ báo cáo định kỳ ngành Nội vụ
a) Chế độ báo cáo định kỳ ngành Nội vụ phải được ban hành tại văn bản quy phạm pháp luật của cấp có thẩm quyền;
b) Chế độ báo cáo định kỳ được ban hành phải bao gồm các thành phần nội dung quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP.
2. Yêu cầu đối với việc ban hành chế độ báo cáo chuyên đề ngành Nội vụ
a) Chế độ báo cáo chuyên đề ngành Nội vụ được ban hành tại văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản hành chính của cấp có thẩm quyền;
b) Chế độ báo cáo chuyên đề phải bao gồm các thành phần nội dung quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP.
3. Yêu cầu đối với việc ban hành chế độ báo cáo đột xuất ngành Nội vụ
a) Chế độ báo cáo đột xuất ngành Nội vụ được ban hành tại văn bản hành chính của cấp có thẩm quyền;
b) Chế độ báo cáo đột xuất phải bao gồm các thành phần nội dung quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP.

Như vậy, theo quy định trên thì việc ban hành chế độ báo cáo đột xuất ngành Nội vụ phải đáp ứng yêu cầu sau:

- Chế độ báo cáo đột xuất ngành Nội vụ được ban hành tại văn bản hành chính của cấp có thẩm quyền;

- Chế độ báo cáo đột xuất phải bao gồm các thành phần nội dung quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 09/2019/NĐ-CP.

Ai có thẩm quyền ban hành chế độ báo cáo đột xuất ngành Nội vụ?

Thẩm quyền ban hành chế độ báo cáo độ xuất ngành Nội vụ được quy định tại Điều 7 Thông tư 7/2021/TT-BNV như sau:

Thẩm quyền ban hành chế độ báo cáo công tác ngành Nội vụ
1. Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành theo thẩm quyền hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành chế độ báo cáo định kỳ, chuyên đề, đột xuất thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ để yêu cầu các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện trong phạm vi cả nước.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành chế độ báo cáo định kỳ, chuyên đề, đột xuất về lĩnh vực công tác ngành Nội vụ để yêu cầu các cơ quan hành chính nhà nước cấp dưới và tổ chức, cá nhân có liên quan trong phạm vi quản lý của tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện.

Như vậy, theo quy định trên thì Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành theo thẩm quyền hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành chế độ báo cáo đột xuất thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ để yêu cầu các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện trong phạm vi cả nước.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành chế độ báo cáo đột xuất về lĩnh vực công tác ngành Nội vụ để yêu cầu các cơ quan hành chính nhà nước cấp dưới và tổ chức, cá nhân có liên quan trong phạm vi quản lý của tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện.

Báo cáo đột xuất
Bộ Nội vụ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu Phiếu đăng ký dự tuyển công chức Bộ Nội vụ năm 2023 là mẫu nào? Nộp hồ sơ dự tuyển công chức Bộ Nội vụ ở đâu?
Pháp luật
Quyết định 184/QĐ-BNV 2024 về Kế hoạch truyền thông về các lĩnh vực công tác của Bộ Nội vụ năm 2024 ra sao?
Pháp luật
Quyết định bổ nhiệm Thứ trưởng Bộ Nội vụ của Thủ tướng Chính phủ có phải văn bản quy phạm pháp luật không?
Pháp luật
Thứ trưởng Bộ Nội vụ do ai bổ nhiệm? Thứ trưởng Bộ Nội vụ có phải là thành viên chính phủ không?
Pháp luật
Bộ trưởng Bộ Nội vụ do ai bổ nhiệm? Bộ trưởng Bộ Nội vụ giải quyết những công việc gì theo quy định?
Pháp luật
Bộ trưởng Bộ Nội vụ Việt Nam có phải là thành viên Chính phủ không? Bộ trưởng có được ban hành thông tư không?
Pháp luật
Báo cáo đột xuất ngành Nội vụ được ban hành để làm gì? Việc ban hành chế độ báo cáo đột xuất ngành Nội vụ phải đáp ứng yêu cầu nào?
Pháp luật
Cơ quan nào được cấp tài khoản quản trị trên Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Nội vụ? Cơ quan được cấp tài khoản có trách nhiệm như thế nào?
Pháp luật
Báo cáo chuyên đề ngành Nội vụ được ban hành nhằm mục đích gì? Ai có thẩm quyền ban hành chế độ báo cáo chuyên đề ngành Nội vụ?
Pháp luật
Bộ trưởng Bộ Nội vụ có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai đối với những hành vi nào? Bộ trưởng có trách nhiệm gì trong việc xử lý đơn khiếu nại?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Báo cáo đột xuất
620 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Báo cáo đột xuất Bộ Nội vụ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào