Bằng lái xe A1 cấp trước năm 2025 có được tiếp tục lái xe 150 phân khối không? Có phải thi lại theo luật mới?

Bằng lái xe A1 cấp trước năm 2025 có được tiếp tục lái xe 150 phân khối không? Có phải thi lại theo luật mới? Quy định tiếp tục sử dụng bằng lái xe cấp trước năm 2025 theo luật mới thế nào? Bằng lái xe A1 cấp trước 2025 thì được đổi, cấp lại bằng gì tương ứng theo luật mới?

Bằng lái xe A1 cấp trước năm 2025 có được tiếp tục lái xe 150 phân khối không? Có phải thi lại theo luật mới?

Căn cứ tại Điều 89 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định:

Quy định chuyển tiếp
1. Giấy phép lái xe được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trên giấy phép lái xe.
2. Giấy phép lái xe được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nếu chưa thực hiện đổi, cấp lại theo quy định của Luật này có hiệu lực sử dụng như sau:
a) Giấy phép lái xe hạng A1 được tiếp tục điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3 hoặc có công suất động cơ điện từ 04 kW đến dưới 14 kW;
b) Giấy phép lái xe hạng A2 được tiếp tục điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175 cm3 trở lên hoặc có công suất động cơ điện từ 14 kW trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 quy định tại điểm a khoản này;
...

Như vậy, theo luật mới hiện hành là Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 thì bằng lái xe được cấp trước ngày 01/01/2025 được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trên bằng lái xe.

Đối với bằng lái xe A1 được cấp cấp trước ngày 01/01/2025 thì được tiếp tục điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3 hoặc có công suất động cơ điện từ 04 kW đến dưới 14 kW.

Đồng nghĩa với việc, bằng lái xe A1 cấp trước năm 2025 được tiếp tục lái xe 150 phân khối mà không phải thi lại theo luật mới.

Bằng lái xe A1 cấp trước năm 2025 có được tiếp tục lái xe 150 phân khối không? Có phải thi lại theo luật mới?

Bằng lái xe A1 cấp trước năm 2025 có được tiếp tục lái xe 150 phân khối không? Có phải thi lại theo luật mới? (Hình từ Internet)

Quy định tiếp tục sử dụng bằng lái xe cấp trước năm 2025 theo luật mới thế nào?

Căn cứ tại khoản 1, khoản 2 Điều 89 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định:

- Giấy phép lái xe được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trên giấy phép lái xe.

- Giấy phép lái xe được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nếu chưa thực hiện đổi, cấp lại theo quy định của Luật này có hiệu lực sử dụng như sau:

+ Bằng lái xe A1 được tiếp tục điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3 hoặc có công suất động cơ điện từ 04 kW đến dưới 14 kW;

+ Giấy phép lái xe hạng A2 được tiếp tục điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175 cm3 trở lên hoặc có công suất động cơ điện từ 14 kW trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 quy định tại điểm a khoản này;

+ Giấy phép lái xe hạng A3 được tiếp tục điều khiển xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 quy định tại điểm a khoản này và các xe tương tự;

+ Giấy phép lái xe hạng A4 được tiếp tục điều khiển máy kéo có trọng tải đến 1.000 kg;

+ Giấy phép lái xe hạng B1 số tự động cấp cho người không hành nghề lái xe được tiếp tục điều khiển xe ô tô số tự động chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải dưới 3.500 kg;

+ Giấy phép lái xe hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe được tiếp tục điều khiển xe ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;

+ Giấy phép lái xe hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe được tiếp tục điều khiển xe ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;

+ Giấy phép lái xe hạng C được tiếp tục điều khiển xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2 quy định tại các điểm đ, e và g khoản này;

+ Giấy phép lái xe hạng D được tiếp tục điều khiển xe ô tô chở người từ 09 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) đến 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C quy định tại các điểm đ, e, g và h khoản này;

+ Giấy phép lái xe hạng E được tiếp tục điều khiển xe ô tô chở người trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D quy định tại các điểm đ, e, g, h và i khoản này;

+ Giấy phép lái xe hạng FB2, FD được tiếp tục điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B2, D quy định tại điểm g và điểm i khoản này khi kéo rơ moóc; giấy phép lái xe hạng FC được tiếp tục điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng C quy định tại điểm h khoản này khi kéo rơ moóc, đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; giấy phép lái xe hạng FE được tiếp tục điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng E quy định tại điểm k khoản này khi kéo rơ moóc hoặc xe ô tô chở khách nối toa.

Bằng lái xe A1 cấp trước 2025 thì được đổi, cấp lại bằng gì tương ứng theo luật mới?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 89 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định:

Quy định chuyển tiếp
...
3. Trường hợp người có giấy phép lái xe đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có nhu cầu đổi, cấp lại giấy phép lái xe thì thực hiện như sau:
a) Giấy phép lái xe hạng A1 được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng A với điều kiện hạn chế là chỉ được điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến dưới 175 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến dưới 14 kW;
b) Giấy phép lái xe hạng A2 được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng A;
c) Giấy phép lái xe hạng A3 được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng B1;
...

Như vậy, bằng lái xe A1 được cấp trước ngày 01/01/2025 mà có nhu cầu đổi, cấp lại bằng lái xe thì được đổi, cấp lại sang bằng lái xe hạng A với điều kiện hạn chế là chỉ được điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến dưới 175 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến dưới 14 kW.

0 lượt xem
Bằng lái xe a1 Tải trọn bộ các quy định về Bằng lái xe a1 hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Bằng lái xe A1 cấp trước năm 2025 có được tiếp tục lái xe 150 phân khối không? Có phải thi lại theo luật mới?
Pháp luật
Từ 1/1/2025, bằng lái xe A1 chạy được xe gì? Giấy phép lái xe bao gồm các hạng nào từ 1/1/2025?
Pháp luật
03 lưu ý quan trọng khi thi bằng lái xe A1? Có bằng lái xe A1 thì được chạy xe bao nhiêu phân khối?
Pháp luật
Bằng lái xe A1 từ năm 2025 chỉ được chạy xe dưới 125cc đúng không? Bằng lái xe từ 2025 không có hiệu lực khi nào?
Pháp luật
Cập nhật Đề thi bằng lái xe A1 mới nhất 2024 ra sao? Đề thi bằng lái xe A1 2024 chi tiết như thế nào?
Pháp luật
Bằng lái xe A1 cấp trước năm 2025 có phải thi lại bằng lái xe mới từ 1/1/2025 theo Luật Trật tự, an toàn giao thông 2024 không?
Pháp luật
Thi bằng lái xe A1 bị rớt trong trường hợp nào? Điều kiện thi bằng lái xe A1 năm 2024 là gì?
Pháp luật
Bằng A1 lái xe gì? Người học lái xe A1 lần đầu cần chuẩn bị hồ sơ gồm những giấy tờ gì từ ngày 01/6/2024?
Pháp luật
Bằng lái xe A1 là gì? Có bằng lái xe A1 nhưng không mang theo khi điều khiển xe máy lưu thông trên đường sẽ bị phạt 200.000 đồng?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.


TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bằng lái xe a1

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bằng lái xe a1

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào