Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ để tặng cho những cá nhân đạt thành tích gì trong Quân đội nhân dân?

Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ để tặng cho những cá nhân đạt thành tích gì trong Quân đội nhân dân? Quy trình khen thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ trong Quân đội nhân dân quy định như thế nào? - Câu hỏi của anh Minh Kha đến từ Phú Yên

Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ để tặng cho những cá nhân đạt thành tích gì trong Quân đội nhân dân?

Căn cứ vào Điều 41 Thông tư 151/2018/TT-BQP hướng dẫn thi đua khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành như sau:

“Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”
Thực hiện theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
1. “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” để tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, kỷ luật Quân đội, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc, tiêu biểu được bình xét trong các phong trào thi đua do Chính phủ hoặc Bộ Quốc phòng phát động khi sơ kết, tổng kết 03 năm trở lên;
b) Đã được tặng “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng”; 05 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 05 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở hoặc mưu trí, dũng cảm, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, trong thời gian đó có 05 lần được tặng Giấy khen trở lên;
c) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích xuất sắc đột xuất có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quân.
2. “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, kỷ luật Quân đội, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc, tiêu biểu được bình xét trong các phong trào thi đua do Chính phủ hoặc Bộ Quốc phòng phát động khi sơ kết, tổng kết 03 năm trở lên.
b) Đã được tặng “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng”; 05 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 01 lần được tặng “Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng”. Đối với tập thể không thuộc đối tượng tặng cờ thi đua trong thời gian đó có 02 lần được tặng “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng”.
c) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích xuất sắc đột xuất có phạm vi ảnh hưởng rộng trong toàn quân, toàn quốc.

Như vậy, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” để tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, kỷ luật Quân đội, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

- Có thành tích xuất sắc, tiêu biểu được bình xét trong các phong trào thi đua do Chính phủ hoặc Bộ Quốc phòng phát động khi sơ kết, tổng kết 03 năm trở lên;

- Đã được tặng “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng”; 05 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 05 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở hoặc mưu trí, dũng cảm, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, trong thời gian đó có 05 lần được tặng Giấy khen trở lên;

- Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích xuất sắc đột xuất có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quân.

Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ

Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ (Hình từ Internet)

Hồ sơ đề nghị khen thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ gồm có những gì?

Căn cứ vào Điều 67 Thông tư 151/2018/TT-BQP hướng dẫn thi đua khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành như sau:

Thời gian, hồ sơ đề nghị khen thưởng Huân chương, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng”
Thực hiện theo quy định tại các Điều 52, 57 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
1. Việc xét, đề nghị khen thưởng Huân chương, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng” theo công trạng và thành tích đạt được (khen thưởng thường xuyên) được tiến hành mỗi năm 02 đợt. Các đơn vị trình Bộ Quốc phòng trước ngày 15 tháng 3 và ngày 15 tháng 7 hàng năm.
2. Hồ sơ đề nghị
Hồ sơ đề nghị khen thưởng Huân chương gồm 04 bộ (bản chính), “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” gồm 03 bộ (bản chính), “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng” gồm 01 bộ (bản chính), mỗi bộ có:
a) Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng. Danh sách lập theo từng hình thức, mức hạng đề nghị khen thưởng;
b) Biên bản và kết quả bỏ phiếu tín nhiệm của hội đồng thi đua - khen thưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng;
c) Báo cáo thành tích và tóm tắt thành tích của từng trường hợp được đề nghị khen thưởng, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị cấp trình khen.

Như vậy, hồ sơ đề nghị khen thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ gồm 03 bộ (bản chính), mỗi bộ có:

- Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng. Danh sách lập theo từng hình thức, mức hạng đề nghị khen thưởng;

- Biên bản và kết quả bỏ phiếu tín nhiệm của hội đồng thi đua - khen thưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng;

- Báo cáo thành tích và tóm tắt thành tích của từng trường hợp được đề nghị khen thưởng, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị cấp trình khen.

Việc xét, đề nghị khen thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ theo công trạng và thành tích đạt được (khen thưởng thường xuyên) được tiến hành mỗi năm 02 đợt. Các đơn vị trình Bộ Quốc phòng trước ngày 15 tháng 3 và ngày 15 tháng 7 hàng năm.

Quy trình khen thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ trong Quân đội nhân dân quy định như thế nào?

Căn cứ vào khoản 2 Điều 56 Thông tư 151/2018/TT-BQP hướng dẫn thi đua khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành như sau:

Quy trình khen thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ như sau:

Bước 1: Cơ quan thường trực Ban Thư ký Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Quốc phòng thẩm định hồ sơ, gửi văn bản xin ý kiến các cơ quan chức năng; tổng hợp, tóm tắt thành tích, đề xuất hình thức, mức khen đối với từng trường hợp, gửi văn bản xin ý kiến các thành viên Hội đồng.

Bước 2: Căn cứ ý kiến các thành viên Hội đồng, Thủ trưởng Tổng cục Chính trị xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định khen thưởng hoặc trình Thủ tướng Chính phủ.

Bên cạnh đó, điểm a khoản 7 Điều 64 Thông tư 151/2018/TT-BQP thì cá nhân được đề nghị tặng danh hiệu Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ phải có tỷ lệ phiếu đồng ý từ 75% trở lên so với tổng số thành viên hội đồng thi đua - khen thưởng.

Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Hồ sơ xét tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ gồm những gì?
Pháp luật
Mức trợ cấp một lần đối với người có thành tích tham gia kháng chiến đã được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ là bao nhiêu?
Pháp luật
Tính mốc thời gian đề nghị xét tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ lần kế tiếp đối với cá nhân? Hồ sơ đề nghị khen thưởng bao gồm những gì?
Pháp luật
Hướng dẫn lập Báo cáo thành tích đề nghị tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ đối với cá nhân?
Pháp luật
Xét tặng Bằng khen của Thủ tướng có cần yêu cầu sáng kiến không? Hồ sơ đề nghị xét tặng Bằng khen của Thủ tướng cần có những gì?
Pháp luật
Nông dân có thể nhận bằng khen của Thủ tướng Chính phủ không? Mức tiền thưởng kèm theo khi nhận bằng khen?
Pháp luật
Cá nhân được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ trong ngành Kiểm sát nhân dân có được xét tặng Kỷ niệm chương trước niên hạn 1 năm không?
Pháp luật
Để tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ trong ngành Kiểm sát nhân dân cho tập thể thì tập thể phải đạt các tiêu chuẩn gì?
Pháp luật
Để nhận Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ thì hộ gia đình cần đáp ứng những yêu cầu gì? Mức tiền thưởng khi nhận Bằng khen là bao nhiêu?
Pháp luật
Hồ sơ xét tặng hoặc truy tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ theo quy định mới nhất 2024?
Pháp luật
Tài liệu minh chứng trong hồ sơ đề nghị khen thưởng theo hướng dẫn mới nhất tại Công văn 3385/BTĐKT-P.II 2023 như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt Lưu bài viết
1,599 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào