Ban quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước có được quyền sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung hay không?

Tôi có câu hỏi là ban quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước có được quyền sử dụng xe ô tô phục công tác chung hay không? Tôi mong mình nhận được câu trả lời sớm. Xin cảm ơn. Câu hỏi của anh Đ.L đến từ Quảng Nam.

Ban quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước có được quyền sử dụng xe ô tô phục công tác chung hay không?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 72/2023/NĐ-CP quy định:

Xe ô tô phục vụ công tác chung của ban quản lý dự án và phục vụ hoạt động cửa dự án
1. Định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung của ban quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước:
a) Ban quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước có chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung được áp dụng theo định mức tương ứng với mô hình hoạt động (cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập hoặc doanh nghiệp nhà nước) quy định tại Nghị định này; mô hình hoạt động của Ban quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước được xác định theo quyết định thành lập của cấp có thẩm quyền.
b) Ban quản lý dự án không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này nhưng tất cả các chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô tham gia ban quản lý dự án theo hình thức kiêm nhiệm thì không trang bị xe ô tô phục vụ công tác chung.
...

Theo quy định trên thì ban quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước có chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 72/2023/NĐ-CP thì được sử dụng xe ô tô phục công tác chung.

Ban quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước nhưng tất cả các chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô tham gia ban quản lý dự án theo hình thức kiêm nhiệm thì không trang bị xe ô tô phục vụ công tác chung.

Ban quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước thực hiện thuê dịch vụ xe ô tô phục vụ công tác chung trong trường hợp nào?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 22 Nghị định 72/2023/NĐ-CP có quy định như sau:

Thuê dịch vụ xe ô tô
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thực hiện thuê dịch vụ xe ô tô phục vụ công tác chung, xe ô tô chuyên dùng trong các trường hợp sau:
a) Xe ô tô hiện có không đủ để bố trí phục vụ công tác, không áp dụng hình thức khoán kinh phí sử dụng xe ô tô.
b) Cơ quan, tổ chức, đơn vị có đối tượng được sử dụng xe ô tô nhưng không thuộc trường hợp được trang bị xe ô tô phục vụ công tác chung theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 9, điểm c khoản 5 Điều 10 và điểm b khoản 6 Điều 11 Nghị định này.
c) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc đối tượng được trang bị xe ô tô phục vụ công tác chung và xe ô tô chuyên dùng theo quy định Nghị định này nhưng không thực hiện trang bị xe ô tô và không áp dụng hình thức khoán kinh phí sử dụng xe ô tô.
2. Căn cứ điều kiện cụ thể, thực tế cung cấp dịch vụ phương tiện đi lại của thị trường, cơ quan, tổ chức, đơn vị, ban quản lý dự án, doanh nghiệp nhà nước thực hiện thuê dịch vụ xe ô tô. Giá thuê dịch vụ xe ô tô phù hợp với đơn giá dịch vụ vận chuyển của phương tiện vận tải tương đương trên thị trường.

Như vậy, theo quy định trên thì ban quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước thực hiện thuê dịch vụ ô tô xe phục vụ công tác chung trong trường hợp sau:

- Xe ô tô hiện có không đủ để bố trí phục vụ công tác, không áp dụng hình thức khoán kinh phí sử dụng xe ô tô.

- Ban quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước thuộc đối tượng được trang bị xe ô tô phục vụ công tác chung theo quy định Nghị định này nhưng không thực hiện trang bị xe ô tô và không áp dụng hình thức khoán kinh phí sử dụng xe ô tô.

Giá mua xe ô tô phục vụ công tác chung được xác định trên nguyên tắc nào?

Căn cứ tại khoản 5 Điều 3 Nghị định 72/2023/NĐ-CP thì giá mua xe ô tô phục vụ công tác chung được xác định trên nguyên tắc như sau:

(1) Giá mua xe ô tô trong tiêu chuẩn, định mức là giá mua đã bao gồm các loại thuế phải nộp theo quy định của pháp luật, sau khi trừ đi các khoản chiết khấu, giảm giá (nếu có); chưa bao gồm: lệ phí trước bạ; lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông; phí bảo hiểm; lệ phí cấp giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng; phí bảo trì đường bộ liên quan đến việc sử dụng xe.

Trường hợp xe ô tô được miễn các loại thuế (nhập khẩu, tiêu thụ đặc biệt, giá trị gia tăng) thì phải tính đủ số thuế được miễn này vào giá mua xe để xác định tiêu chuẩn, định mức.

Trường hợp quá 01 năm, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, giá xe ô tô trên thị trường có biến động tăng, bộ, cơ quan trung ương, Ban thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị tập đoàn kinh tế được xem xét, quyết định giá mua xe ô tô cao hơn nhưng mức giá tăng thêm không vượt quá 15% so với mức giá theo quy định tại Nghị định này đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc phạm vi quản lý.

Khi giá xe ô tô phổ biến trên thị trường tăng, giảm trên 15% so với các mức giá quy định tại Nghị định này, Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định điều chỉnh giá mua xe ô tô quy định tại Nghị định này cho phù hợp.

(2) Giá xe ô tô làm căn cứ xác định tiêu chuẩn, định mức trong trường hợp giao, điều chuyển xe ô tô đã qua sử dụng là giá trị còn lại trên sổ kế toán hoặc giá trị đánh giá lại theo quy định của pháp luật (đối với xe ô tô chưa được theo dõi giá trị trên sổ kế toán hoặc trường hợp phải đánh giá lại khi xử lý theo quy định của pháp luật), bảo đảm giá trị còn lại hoặc giá trị đánh giá lại không vượt quá 15% mức giá mua xe tối đa quy định cụ thể tại Nghị định này.

Trường hợp cần thiết, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng sau khi có ý kiến thống nhất của đồng chí Thường trực Ban Bí thư (đối với trường hợp giao, điều chuyển xe ô tô của cơ quan, đơn vị của Đảng ở trung ương), Thủ tướng Chính phủ theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan (đối với trường hợp còn lại) xem xét, quyết định giao, điều chuyển xe ô tô đã qua sử dụng có giá trị còn lại hoặc giá trị đánh giá lại cao hơn trên 15% mức giá mua xe tối đa quy định cụ thể tại Nghị định này.

Xe ô tô phục vụ công tác
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Phó Vụ trưởng có phải là chức danh được sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Ban quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước có được quyền sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung hay không?
Pháp luật
Để được sử dụng xe ô tô của đơn vị sự nghiệp công lập để đi công tác thì phải hưởng lương từ hệ số bao nhiêu trở lên?
Pháp luật
Xe thanh lý là xe ô tô phục vụ công tác của các hội quần chúng được thanh lý khi đáp ứng điều kiện gì?
Pháp luật
Tài sản cố định cơ quan nhà nước gồm những loại nào? Xe ô tô phục vụ công tác chung có phải tài sản cố định không?
Pháp luật
Các chức danh có hệ số lương khởi điểm từ 10,4 trở lên được sử dụng xe ô tô công giá mua bao nhiêu?
Pháp luật
Các chức danh có hệ số lương khởi điểm từ 9,7 trở lên được sử dụng xe ô tô công giá mua 1,1 tỷ không?
Pháp luật
Giá mua xe ô tô phục vụ công tác chung là bao nhiêu? Quy định về thuê xe phục vụ công tác đối với đơn vị sự nghiệp công lập thế nào?
Pháp luật
Giá mua một xe ô tô phục vụ công tác chung trong doanh nghiệp Nhà nước được pháp luật quy định như thế nào?
Pháp luật
Chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô phục vụ công tác đối với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Xe ô tô phục vụ công tác
325 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Xe ô tô phục vụ công tác
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào