Ban Chỉ đạo Quốc gia Dân số và Phát triển họp định kỳ bao nhiêu năm 1 lần? Thành viên Ban Chỉ đạo Quốc gia Dân số và Phát triển có quyền hạn gì?

Cho tôi hỏi Ban Chỉ đạo Quốc gia Dân số và Phát triển họp định kỳ bao nhiêu năm 1 lần? Ban Chỉ đạo Quốc gia Dân số và Phát triển được hiểu như thế nào? Thành viên Ban Chỉ đạo Quốc gia Dân số và Phát triển có quyền hạn gì? Mong được giải đáp. Câu hỏi của anh Kiệt đến từ Nha Trang.

Ban Chỉ đạo Quốc gia Dân số và Phát triển được hiểu như thế nào?

Căn cứ Điều 1 Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo Quốc gia Dân số và Phát triển ban hành kèm theo Quyết định 56/QĐ-BCĐQGDSPT năm 2022 quy định như sau:

Ban Chỉ đạo Quốc gia Dân số và Phát triển (gọi tắt là Ban Chỉ đạo Quốc gia) là tổ chức phối hợp liên ngành, thực hiện chức năng giúp Thủ tướng Chính phủ nghiên cứu, chỉ đạo, phối hợp giải quyết những công việc quan trọng, liên ngành về dân số và phát triển.

Đối chiếu quy định trên, như vậy, Ban Chỉ đạo Quốc gia Dân số và Phát triển (gọi tắt là Ban Chỉ đạo Quốc gia) là tổ chức phối hợp liên ngành, thực hiện chức năng giúp Thủ tướng Chính phủ nghiên cứu, chỉ đạo, phối hợp giải quyết những công việc quan trọng, liên ngành về dân số và phát triển.

Ban Chỉ đạo Quốc gia Dân số và Phát triển họp định kỳ bao nhiêu năm 1 lần? Thành viên Ban Chỉ đạo Quốc gia Dân số và Phát triển có quyền hạn gì?

Ban Chỉ đạo Quốc gia Dân số và Phát triển họp định kỳ bao nhiêu năm 1 lần? (Hình từ Internet)

Ban Chỉ đạo Quốc gia Dân số và Phát triển họp định kỳ bao nhiêu năm 1 lần?

Căn cứ khoản 1 Điều 9 Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo Quốc gia Dân số và Phát triển ban hành kèm theo Quyết định 56/QĐ-BCĐQGDSPT năm 2022 quy định như sau:

Chế độ họp
1. Ban Chỉ đạo Quốc gia họp định kỳ 01 năm một lần; trường hợp cần thiết, Trưởng Ban Chỉ đạo Quốc gia triệu tập họp bất thường.
2. Trưởng Ban Chỉ đạo Quốc gia quyết định việc mời thêm các tổ chức, cá nhân có liên quan tham dự các cuộc họp Ban Chỉ đạo Quốc gia.
3. Các cuộc họp Ban Chỉ đạo Quốc gia phải được thông báo bằng văn bản (kèm theo các tài liệu liên quan) về nội dung, thời gian và địa điểm trước 05 ngày làm việc, trừ trường hợp đặc biệt. Thành viên Ban Chỉ đạo Quốc gia và các đại biểu được mời có trách nhiệm nghiên cứu văn bản, chuẩn bị ý kiến tham luận, bố trí thời gian tham dự đầy đủ các cuộc họp Ban Chỉ đạo Quốc gia.
Trường hợp nội dung cần xin ý kiến mà không thể tổ chức họp, các thành viên Ban Chỉ đạo Quốc gia có trách nhiệm gửi ý kiến bằng văn bản đến Văn phòng Ban Chỉ đạo Quốc gia để tổng hợp báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo Quốc Gia.
4. Kết luận của Trưởng Ban Chỉ đạo Quốc gia được thể hiện bằng thông báo của Văn phòng Chính phủ.

Theo đó, Ban Chỉ đạo Quốc gia Dân số và Phát triển họp định kỳ 01 năm một lần. Trường hợp cần thiết, Trưởng Ban Chỉ đạo Quốc gia triệu tập họp bất thường.

Thành viên Ban Chỉ đạo Quốc gia Dân số và Phát triển có quyền hạn gì?

Theo Điều 6 Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo Quốc gia Dân số và Phát triển ban hành kèm theo Quyết định 56/QĐ-BCĐQGDSPT năm 2022 quy định như sau:

Trách nhiệm và quyền hạn của thành viên Ban Chỉ đạo Quốc gia
Thành viên Ban Chỉ đạo Quốc gia chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban Chỉ đạo Quốc gia về thực hiện các nhiệm vụ được phân công và có trách nhiệm:
1. Đề xuất xây dựng chương trình công tác và các hoạt động để thực hiện nhiệm vụ liên quan đến công tác dân số và phát triển thuộc lĩnh vực phụ trách.
2. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện những nội dung liên quan về dân số và phát triển thuộc lĩnh vực phụ trách.
3. Có trách nhiệm tham gia đầy đủ các hoạt động của Ban Chỉ đạo Quốc gia; thực hiện, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban Chỉ đạo Quốc gia về những nhiệm vụ được phân công phụ trách. Định kỳ báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo Quốc gia về tiến độ, kết quả thực hiện các nội dung thuộc phạm vi quản lý theo quy định.

Như vậy, thành viên Ban Chỉ đạo Quốc gia Dân số và Phát triển có quyền hạn sau đây:

- Đề xuất xây dựng chương trình công tác và các hoạt động để thực hiện nhiệm vụ liên quan đến công tác dân số và phát triển thuộc lĩnh vực phụ trách.

- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện những nội dung liên quan về dân số và phát triển thuộc lĩnh vực phụ trách.

- Có trách nhiệm tham gia đầy đủ các hoạt động của Ban Chỉ đạo Quốc gia; thực hiện, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban Chỉ đạo Quốc gia về những nhiệm vụ được phân công phụ trách.

Định kỳ báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo Quốc gia về tiến độ, kết quả thực hiện các nội dung thuộc phạm vi quản lý theo quy định.

Ban Chỉ đạo Quốc gia Dân số và Phát triển
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Trưởng Ban Chỉ đạo Quốc gia Dân số và Phát triển có được sử dụng con dấu của Thủ tướng Chính phủ không?
Pháp luật
Ban Chỉ đạo Quốc gia Dân số và Phát triển họp định kỳ bao nhiêu năm 1 lần? Thành viên Ban Chỉ đạo Quốc gia Dân số và Phát triển có quyền hạn gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ban Chỉ đạo Quốc gia Dân số và Phát triển
1,001 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ban Chỉ đạo Quốc gia Dân số và Phát triển
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào