Ban Chấp hành Hội Thư viện Việt Nam do cơ quan nào bầu? Ban Chấp hành Hội có nhiệm vụ và quyền hạn gì?
Ban Chấp hành Hội Thư viện Việt Nam là cơ quan gì?
Ban Chấp hành Hội Thư viện Việt Nam được quy định tại khoản 2 Điều 15 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Thư viện Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 98/QĐ-BNV năm 2012 như sau:
Cơ quan lãnh đạo Hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội đại biểu toàn quốc của Hội.
2. Cơ quan điều hành giữa hai nhiệm kỳ Đại hội là Ban Chấp hành Hội.
3. Cơ quan giải quyết các công việc thường xuyên của Hội là Ban Thường vụ Hội.
Như vậy, theo quy định, Ban Chấp hành Hội Thư viện Việt Nam là cơ quan điều hành giữa hai nhiệm kỳ Đại hội của Hội Thư viện Việt Nam.
Ban Chấp hành Hội Thư viện Việt Nam là cơ quan gì? (Hình từ Internet)
Ban Chấp hành Hội Thư viện Việt Nam do cơ quan nào bầu?
Cơ quan bầu Ban Chấp hành Hội Thư viện Việt Nam được quy định tại khoản 1 Điều 18 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Thư viện Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 98/QĐ-BNV năm 2012 như sau:
Ban Chấp hành Hội
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội đại biểu toàn quốc bầu.
2. Số lượng ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định.
3. Ban Chấp hành bầu Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Phó Chủ tịch Thường trực kiêm Tổng thư ký và các ủy viên Thường vụ Hội.
4. Ban Chấp hành Hội họp thường kỳ một năm một lần và có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc của ít nhất 2/3 (hai phần ba) số ủy viên Ban Chấp hành.
5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành Hội:
a) Điều hành hoạt động của Hội theo phương hướng nhiệm vụ Đại hội đã thông qua;
b) Quyết định các chủ trương, chính sách quan trọng về đối nội, đối ngoại; xây dựng và chỉ đạo thực hiện các kế hoạch hoạt động, kế hoạch ngân sách của Hội đã được Đại hội đại biểu toàn quốc thông qua;
c) Quyết định việc gia nhập các tổ chức quốc gia, khu vực, quốc tế trong lĩnh vực thư viện theo quy định của pháp luật;
d) Xây dựng Quy chế hoạt động của Hội, Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành Hội và các tổ chức trực thuộc Hội;
...
Như vậy, theo quy định, Ban Chấp hành Hội Thư viện Việt Nam do Đại hội đại biểu toàn quốc bầu.
Ban Chấp hành Hội Thư viện Việt Nam có nhiệm vụ và quyền hạn gì?
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành Hội được quy định tại khoản 5 Điều 18 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Thư viện Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 98/QĐ-BNV năm 2012 như sau:
Ban Chấp hành Hội
...
4. Ban Chấp hành Hội họp thường kỳ một năm một lần và có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc của ít nhất 2/3 (hai phần ba) số ủy viên Ban Chấp hành.
5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành Hội:
a) Điều hành hoạt động của Hội theo phương hướng nhiệm vụ Đại hội đã thông qua;
b) Quyết định các chủ trương, chính sách quan trọng về đối nội, đối ngoại; xây dựng và chỉ đạo thực hiện các kế hoạch hoạt động, kế hoạch ngân sách của Hội đã được Đại hội đại biểu toàn quốc thông qua;
c) Quyết định việc gia nhập các tổ chức quốc gia, khu vực, quốc tế trong lĩnh vực thư viện theo quy định của pháp luật;
d) Xây dựng Quy chế hoạt động của Hội, Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành Hội và các tổ chức trực thuộc Hội;
đ) Chuẩn bị nội dung, chương trình nghị sự và tài liệu trình Đại hội;
e) Khi cần thiết, Ban Chấp hành Hội có quyền bầu bổ sung hoặc miễn nhiệm các thành viên Ban Chấp hành, uỷ viên Thường vụ, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch. Số lượng bổ sung Ban Chấp hành không quá 1/3 (một phần ba) tổng số uỷ viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
6. Các quyết định của Ban Chấp hành Hội chỉ được ban hành khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) số ủy viên Ban Chấp hành tán thành.
Như vậy, theo quy định, Ban Chấp hành Hội Thư viện Việt Nam có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
(1) Điều hành hoạt động của Hội theo phương hướng nhiệm vụ Đại hội đã thông qua;
(2) Quyết định các chủ trương, chính sách quan trọng về đối nội, đối ngoại;
Xây dựng và chỉ đạo thực hiện các kế hoạch hoạt động, kế hoạch ngân sách của Hội đã được Đại hội đại biểu toàn quốc thông qua;
(3) Quyết định việc gia nhập các tổ chức quốc gia, khu vực, quốc tế trong lĩnh vực thư viện theo quy định của pháp luật;
(4) Xây dựng Quy chế hoạt động của Hội, Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành Hội và các tổ chức trực thuộc Hội;
(5) Chuẩn bị nội dung, chương trình nghị sự và tài liệu trình Đại hội;
(6) Khi cần thiết, Ban Chấp hành Hội có quyền bầu bổ sung hoặc miễn nhiệm các thành viên Ban Chấp hành, uỷ viên Thường vụ, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch.
Số lượng bổ sung Ban Chấp hành không quá 1/3 (một phần ba) tổng số uỷ viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam từ 25/12/2024 được quy định như thế nào theo Nghị định 147?
- Báo cáo thành tích xét thưởng đột xuất theo Nghị định 73? Tải về Mẫu Báo cáo thành tích công tác đột xuất xét thưởng theo Nghị định 73?
- Mẫu báo cáo nhập xuất vật liệu xây dựng công trình hàng ngày? Vật liệu xây dựng phải đảm bảo yêu cầu gì?
- Trong đấu thầu, chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức sở hữu vốn, vay vốn đúng không? Chủ đầu tư phải đăng tải thông tin nào về lựa chọn nhà thầu?
- Dự toán chi phí tư vấn đầu tư xây dựng gồm những khoản chi phí nào? Dự toán chi phí tư vấn đầu tư xây dựng được xác định trên cơ sở nào?