Ban Chấp hành Hội Luật gia cấp tỉnh là gì? Ban Chấp hành Hội Luật gia cấp tỉnh do ai bầu trong số các hội viên của Hội?
Ban Chấp hành Hội Luật gia cấp tỉnh là gì? Ban Chấp hành Hội Luật gia cấp tỉnh do ai bầu trong số các hội viên của Hội?
Căn cứ khoản 1 Điều 22 Điều lệ Hội Luật gia Việt Nam kèm theo Quyết định 770/QĐ-TTg năm 2020 quy định Ban Chấp hành Hội Luật gia cấp tỉnh như sau:
Ban Chấp hành Hội Luật gia cấp tỉnh
1. Ban Chấp hành Hội Luật gia cấp tỉnh do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội. Số lượng Ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
Ban Chấp hành Hội Luật gia cấp tỉnh là cơ quan lãnh đạo Hội giữa hai kỳ Đại hội Hội Luật gia cấp tỉnh.
...
Đối chiếu quy định trên, như vậy, Ban Chấp hành Hội Luật gia cấp tỉnh là cơ quan lãnh đạo Hội giữa hai kỳ Đại hội Hội Luật gia cấp tỉnh.
Ban Chấp hành Hội Luật gia cấp tỉnh do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội.
Ban Chấp hành Hội Luật gia cấp tỉnh (Hình từ Internet)
Ai có quyền ban hành Quy chế hoạt động của Ban Thường vụ Hội Luật gia?
Căn cứ khoản 2 Điều 22 Điều lệ Hội Luật gia Việt Nam kèm theo Quyết định 770/QĐ-TTg năm 2020 quy định Ban Chấp hành Hội Luật gia cấp tỉnh như sau:
Ban Chấp hành Hội Luật gia cấp tỉnh
...
2. Ban Chấp hành Hội Luật gia cấp tỉnh có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Lãnh đạo mọi hoạt động của Hội Luật gia cấp tỉnh giữa hai kỳ Đại hội;
b) Quyết định số lượng Ủy viên Ban Thường vụ Hội Luật gia cấp tỉnh; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Ủy viên Ban Thường vụ, Ủy viên Thư ký, Trưởng ban, Phó Trưởng ban Kiểm tra; bầu bổ sung Ủy viên Ban Chấp hành, Ủy viên Ban Thường vụ, Trưởng ban, Phó Trưởng ban, Ủy viên Ban Kiểm tra; miễn nhiệm, bãi nhiệm Ủy viên Ban Chấp hành, Ủy viên Ban Kiểm tra Hội Luật gia cấp tỉnh;
c) Ban hành quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; ban hành quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản và các quy định trong nội bộ phù hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ Hội Luật gia Việt Nam;
d) Xây dựng kế hoạch và chương trình hoạt động nhằm thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc Hội Luật gia Việt Nam, Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Hội, Ban Thường vụ Trung ương Hội và Nghị quyết Đại hội Hội Luật gia cấp tỉnh.
...
Theo quy định trên, Ban Chấp hành Hội Luật gia cấp tỉnh có những quyền hạn sau đây:
- Lãnh đạo mọi hoạt động của Hội Luật gia cấp tỉnh giữa hai kỳ Đại hội;
- Quyết định số lượng Ủy viên Ban Thường vụ Hội Luật gia cấp tỉnh; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Ủy viên Ban Thường vụ, Ủy viên Thư ký, Trưởng ban, Phó Trưởng ban Kiểm tra.
- Bầu bổ sung Ủy viên Ban Chấp hành, Ủy viên Ban Thường vụ, Trưởng ban, Phó Trưởng ban, Ủy viên Ban Kiểm tra; miễn nhiệm, bãi nhiệm Ủy viên Ban Chấp hành, Ủy viên Ban Kiểm tra Hội Luật gia cấp tỉnh;
- Ban hành quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; ban hành quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản và các quy định trong nội bộ phù hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ Hội Luật gia Việt Nam;
- Xây dựng kế hoạch và chương trình hoạt động nhằm thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc Hội Luật gia Việt Nam, Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Hội, Ban Thường vụ Trung ương Hội và Nghị quyết Đại hội Hội Luật gia cấp tỉnh.
Do đó, Ban Chấp hành Hội Luật gia cấp tỉnh ban hành Quy chế hoạt động của Ban Thường vụ Hội Luật gia.
Ban Chấp hành Hội Luật gia cấp tỉnh họp thường kỳ mỗi năm bao nhiêu lần? Khi nào được họp bất thường?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 22 Điều lệ Hội Luật gia Việt Nam kèm theo Quyết định 770/QĐ-TTg năm 2020 quy định Ban Chấp hành Hội Luật gia cấp tỉnh như sau:
Ban Chấp hành Hội Luật gia cấp tỉnh
...
3. Ban Chấp hành Hội Luật gia cấp tỉnh họp thường kỳ mỗi năm một lần và có thể họp bất thường khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) số Ủy viên Ban Thường vụ hoặc có ít nhất 1/3 (một phần ba) Ủy viên Ban Chấp hành yêu cầu.
Như vậy, Ban Chấp hành Hội Luật gia cấp tỉnh họp thường kỳ mỗi năm một lần và có thể họp bất thường khi có ít nhất 2/3 số Ủy viên Ban Thường vụ hoặc có ít nhất 1/3 Ủy viên Ban Chấp hành yêu cầu.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu bản kiểm điểm của Bí thư đảng ủy là mẫu nào? Nội dung bản kiểm của Bí thư đảng ủy phải đảm bảo gì?
- Việc lập danh sách người sở hữu chứng khoán tại ngày đăng ký cuối cùng sẽ do tổ chức nào thực hiện?
- Mẫu Báo cáo số hóa hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Mức tiền hỗ trợ đối với diện tích đất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi là bao nhiêu? Có được hỗ trợ vay vốn tín dụng khi bị thu hồi không?
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?