Ban chấp hành công đoàn cơ sở có cần phải tổ chức cuộc họp với đoàn viên để xin ý kiến bầu lại Tổ trưởng công đoàn không?

Trường hợp tổ trưởng công đoàn của bộ phận nghỉ việc và Ban chấp hành công đoàn cần người thay thế vị trí của tổ trưởng công đoàn đó. Vậy Ban chấp hành công đoàn có cần phải tổ chức cuộc họp với đoàn viên để xin ý kiến hay không? Hay Ban chấp hành công đoàn có thể tự đề xuất và bổ nhiệm luôn tổ trưởng công đoàn bộ phận mà không cần thông qua các đoàn viên?

Ban chấp hành công đoàn cơ sở có nhiệm vụ và quyền hạn gì?

Căn cứ theo khoản 7 Điều 11 Điều lệ Công đoàn Việt Nam (Khóa XII) ban hành kèm theo Quyết định 174/QĐ-TLĐ năm 2020 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam quy định về nhiệm vụ quyền hạn của Ban chấp hành công đoàn cơ sở như sau:

"Điều 11. Ban chấp hành công đoàn các cấp
...
7. Nhiệm vụ, quyền hạn của ban chấp hành công đoàn các cấp
a. Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, người lao động thuộc đối tượng, phạm vi theo phân cấp.
b. Tổ chức thực hiện nghị quyết đại hội công đoàn cùng cấp.
c. Thực hiện chủ trương, nghị quyết, quy định của Đảng và công đoàn cấp trên.
d. Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn hoạt động đối với công đoàn cấp dưới.
đ. Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, hợp nhất, giải thể, nâng cấp, hạ cấp công đoàn cấp dưới, công nhận ban chấp hành công đoàn cấp dưới.
e. Bầu Đoàn Chủ tịch (đối với Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn), bầu ban thường vụ (đối với ban chấp hành công đoàn có từ 09 ủy viên trở lên); bầu các chức danh trong ban chấp hành, ủy ban kiểm tra và chủ nhiệm ủy ban kiểm tra công đoàn cùng cấp.
g. Đào tạo, bồi dưỡng và tạo điều kiện cho cán bộ công đoàn hoạt động; hướng dẫn, giúp đỡ, bảo vệ cán bộ công đoàn khi bị xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng; ban chấp hành công đoàn cấp trên đại diện, hỗ trợ, giúp đỡ ban chấp hành công đoàn cơ sở thương lượng tập thể, thực hiện quyền tổ chức và lãnh đạo đình công theo quy định của pháp luật.
h. Tổ chức chất vấn và trả lời chất vấn của cán bộ, đoàn viên công đoàn tại các hội nghị của ban chấp hành.
i. Định kỳ báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động công đoàn cùng cấp với cấp ủy đảng đồng cấp (nếu có), với công đoàn cấp trên và thông báo cho công đoàn cấp dưới.
k. Quản lý tài chính, tài sản và hoạt động kinh tế công đoàn theo quy định của Nhà nước.
7. Ban chấp hành công đoàn các cấp họp định kỳ 6 tháng 1 lần; nơi không có ban thường vụ, ban chấp hành họp 3 tháng 1 lần; họp đột xuất khi cần."

Tải trọn bộ các văn bản về họp với đoàn viên bầu lại Tổ trưởng công đoàn: Tải về

Ban chấp hành công đoàn cơ sở có cần phải tổ chức cuộc họp với đoàn viên để xin ý kiến bầu lại Tổ trưởng công đoàn không?

Ban chấp hành công đoàn cơ sở có cần phải tổ chức cuộc họp với đoàn viên để xin ý kiến bầu lại Tổ trưởng công đoàn không?

Ban chấp hành công đoàn cơ sở quy định số lượng ủy viên tối đa là bao nhiêu người?

Theo điểm a Mục 9.1 Hướng dẫn 03/HD-TLĐ năm 2020 thi hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam do Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam ban hành quy định như sau:

"9. Ban chấp hành công đoàn các cấp theo Điều 11
9.1. Số lượng ủy viên ban chấp hành công đoàn cấp nào do đại hội, hội nghị công đoàn cấp đó quyết định như sau:
a. Công đoàn cơ sở
- Ban chấp hành công đoàn cơ sở từ 03 đến 15 ủy viên. Nơi có từ 3.000 đoàn viên trở lên có thể tăng thêm nhưng không quá 19 ủy viên. Riêng các công đoàn cơ sở thực hiện thí điểm tăng số lượng ban chấp hành công đoàn cơ sở theo Mục II, Hướng dẫn số 132/HD-TLĐ ngày 17/02/2017 thì giữ nguyên số lượng đến hết nhiệm kỳ.
- Ban chấp hành công đoàn cơ sở thành viên từ 03-15 ủy viên.
- Ban chấp hành công đoàn bộ phận từ 03- 07 ủy viên.
- Nơi có dưới 10 đoàn viên bầu chức danh chủ tịch (không bầu ban chấp hành).
..."

Theo đó, số lượng ủy viên ban chấp hành công đoàn cơ sở từ 03 đến 15 ủy viên. Nơi có từ 3.000 đoàn viên trở lên có thể tăng thêm nhưng không quá 19 ủy viên.

Ban chấp hành công đoàn cơ sở phân làm hai nhóm sau: (1) Ban chấp hành công đoàn cơ sở thành viên từ 03 đến15 ủy viên. (2) Ban chấp hành công đoàn bộ phận từ 03 đến 07 ủy viên.

Ban chấp hành công đoàn cơ sở có cần phải tổ chức cuộc họp với đoàn viên để xin ý kiến bầu lại Tổ trưởng công đoàn không?

Theo Mục 6.1 Hướng dẫn 03/HD-TLĐ năm 2020 thi hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam do Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam ban hành có quy định về công đoàn cơ sở thành viên, công đoàn bộ phận như sau:

"6. Đại hội công đoàn các cấp theo Điều 8
6.1. Đối với công đoàn cơ sở, công đoàn cơ sở thành viên, công đoàn bộ phận và tổ công đoàn
a. Nhiệm kỳ của công đoàn cơ sở theo nhiệm kỳ của công đoàn cấp trên trực tiếp quản lý, chỉ đạo.
Đối với công đoàn cơ sở mới thành lập, thời gian kết thúc nhiệm kỳ theo thời gian của của công đoàn cấp trên trực tiếp. Trường hợp khi công đoàn cơ sở được thành lập mà thời gian kết thúc nhiệm kỳ của công đoàn cấp trên trực tiếp còn dưới 18 tháng thì nhiệm kỳ của công đoàn cơ sở thực hiện theo nhiệm kỳ kế tiếp của công đoàn cấp trên trực tiếp.
Ví dụ: nhiệm kỳ của công đoàn cấp trên trực tiếp là 2018 - 2023, nếu công đoàn cơ sở thành lập năm 2019, nhiệm kỳ của công đoàn cơ sở sẽ là 2019- 2023; tương tự, nếu thành lập năm 2020, nhiệm kỳ sẽ là 2020 - 2023; nếu thành lập cuối năm 2022 nhiệm kỳ sẽ là 2022 - 2028.
b. Công đoàn cơ sở thành viên, công đoàn bộ phận (nếu có) tổ chức đại hội theo nhiệm kỳ của công đoàn cơ sở; tổ công đoàn (nếu có) tổ chức hội nghị toàn thể đoàn viên để thực hiện các nhiệm vụ theo kế hoạch đại hội của công đoàn cơ sở và bầu tổ trưởng, tổ phó công đoàn. Trường hợp khuyết tổ trưởng, tổ phó công đoàn, ban chấp hành công đoàn cơ sở chỉ đạo tổ công đoàn tổ chức hội nghị toàn thể để bầu bổ sung.

Theo đó, nếu Tổ trưởng công đoàn nghỉ việc thì phải tổ chức hội nghị toàn thể để bầu bổ sung tổ trưởng chứ Ban chấp hành công đoàn không tự quyết định.

Công đoàn cơ sở
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Nhiệm kỳ 2023-2028, chỉ tiêu phấn đấu hàng năm bình quân mỗi công đoàn cơ sở giới thiệu ít nhất bao nhiêu đoàn viên ưu tú cho Đảng xem xét, bồi dưỡng kết nạp?
Pháp luật
Có bắt buộc thành lập công đoàn cơ sở đối với doanh nghiệp có 17-18 lao động? Công đoàn cơ sở tại doanh nghiệp do ai thành lập?
Pháp luật
Điều kiện thành lập và hình thức tổ chức của công đoàn cơ sở là gì? Bao nhiêu thành viên thì được thành lập một tổ công đoàn?
Pháp luật
Điều kiện để doanh nghiệp thành lập công đoàn cơ sở như thế nào theo Điều lệ công đoàn Việt Nam?
Pháp luật
Tổ chức công đoàn cơ sở của doanh nghiệp có được ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với đơn vị khác hay không?
Pháp luật
Trả lương cao hơn cho những người không tham gia vào công đoàn cơ sở liệu công ty có bị xử phạt hay không?
Pháp luật
Khi đã tham gia công đoàn cơ sở thì đoàn viên có được phép xin thôi tham gia công đoàn không? Thủ tục thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Có được phép làm chủ tịch công đoàn cơ sở trong trường hợp người đó giữ vị trí trưởng phòng hành chính nhân sự không?
Pháp luật
Bầu ban chấp hành và các chức danh của ban chấp hành công đoàn cơ sở thông qua hình thức bầu cử nào?
Pháp luật
Trách nhiệm của công đoàn cơ sở doanh nghiệp trong việc tham gia quản lý doanh nghiệp, đơn vị được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công đoàn cơ sở
21,936 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công đoàn cơ sở
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: