B bán nhà và đã giao sổ đỏ cho A, B làm giả sổ đỏ để tiếp tục bán nhà cho C, A đến tìm C để nói chuyện thì bị bắt và khởi tố về tội xâm phạm chỗ ở có hợp lý không?

A và B mua bán nhà đất, lập hợp đồng mua bán, giao sổ đỏ, hẹn 1 tháng bàn giao nhà và sang tên. Sau 1 tháng, A đến nhà B thì B trốn tránh không gặp. B làm giả sổ đỏ lừa bán nhà cho C. A đến căn nhà đó gặp C để nói chuyện thì bị công an bắt và khởi tố về tội xâm phạm chỗ ở. Việc bắt và khởi tố có đúng pháp luật không? Đây là câu hỏi của anh A.L đến từ Tp.HCM.

B bán nhà và đã giao sổ đỏ cho A, B làm giả sổ đỏ để tiếp tục bán nhà cho C thì giao dịch này xử lý như thế nào?

Theo Điều 127 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:

Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép
Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.
Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.
Đe dọa, cưỡng ép trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch dân sự nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân thích của mình.

C bị B lừa bán nhà bằng sổ đỏ giả (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giả) nên giao dịch dân sự này là giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối theo quy định trên.

mua bán nhà

Làm giả sổ đỏ để mua bán nhà (Hình từ Internet)

B làm giả sổ đỏ để tiếp tục bán nhà cho C thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Thì theo Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015, điểm a khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định như sau:

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
...
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Như vậy, B đã có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản, tuỳ theo mức độ vi phạm và tính chất của vụ án mà B có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định trên.

A đến tìm C để nói chuyện về việc B làm giả sổ đỏ lừa C thì bị bắt và khởi tố về tội xâm phạm chỗ ở có hợp lý không?

A đến tìm C để nói chuyện về việc B làm giả sổ đỏ lừa C thì bị bắt và khởi tố về tội xâm phạm chỗ ở có hợp lý không, thì tại Điều 158 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 31 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau:

Tội xâm phạm chỗ ở của người khác
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây xâm phạm chỗ ở của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác;
b) Đuổi trái pháp luật người khác ra khỏi chỗ ở của họ;
c) Chiếm giữ chỗ ở hoặc cản trở trái pháp luật người đang ở hoặc người đang quản lý hợp pháp vào chỗ ở của họ;
d) Xâm nhập trái pháp luật chỗ ở của người khác.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Làm người bị xâm phạm chỗ ở tự sát;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Vì giao dịch mua bán nhà giữa B và C là vô hiêu do đó căn nhà này không thuộc quyền sở hữu, sử dụng của C.

A mới là người cầm sổ đỏ thật. Nội dung câu hỏi chỉ nêu là A đến căn nhà gặp C để nói chuyện, không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 158 nêu trên. Do đó, không có căn cứ bắt và khởi tố A về tội xâm phạm chỗ ở của người khác.

Mua bán nhà
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Bán nhà ở có được coi là giao dịch về nhà ở không? Việc bán nhà ở có phải đáp ứng điều kiện nào không?
Pháp luật
Thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở khi mua bán nhà ở giữa chủ đầu tư với người mua được xác định từ thời điểm bên mua nhận nhà ở hay thời điểm bên mua thanh toán đủ tiền?
Pháp luật
Mua bán nhà hai giá là gì? Người có hành vi mua bán nhà hai giá có có vi phạm pháp luật không?
Pháp luật
Trình tự, thủ tục bán nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân được xây dựng không bằng vốn đầu tư công từ 01/8/2024 thế nào?
Pháp luật
Từ 01/8/2024 mua bán nhà bắt buộc phải chuyển khoản? Trường hợp nào mua bán nhà không bắt buộc phải chuyển khoản?
Pháp luật
Cá nhân có được mua nhà bằng tiền mặt không? Nếu được thì cá nhân mua nhà bằng tiền mặt có quyền như thế nào?
Pháp luật
Khi mua nhà trả góp thì người mua cần phải lưu ý những điều gì? Người mua có thể trả lại nhà khi còn đang trong thời hạn trả góp hay không?
Pháp luật
Khi mua bán nhà thì thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà là thời điểm bàn giao nhà cho bên mua đúng không?
Pháp luật
Những nội dung nào cần được thỏa thuận khi mua bán nhà ở? Quy định về giao dịch mua bán nhà ở ra sao?
Pháp luật
B bán nhà và đã giao sổ đỏ cho A, B làm giả sổ đỏ để tiếp tục bán nhà cho C, A đến tìm C để nói chuyện thì bị bắt và khởi tố về tội xâm phạm chỗ ở có hợp lý không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Mua bán nhà
771 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Mua bán nhà

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Mua bán nhà

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào