Ai có thẩm quyền xác định các tỷ lệ khoản thu của Công ty quản lý tài sản được mua bằng trái phiếu đặc biệt?
- Ai có thẩm quyền xác định các tỷ lệ khoản thu của Công ty quản lý tài sản được mua bằng trái phiếu đặc biệt?
- Thời hạn báo cáo các tỷ lệ khoản thu của Công ty quản lý tài sản được mua bằng trái phiếu đặc biệt dự kiến trên cơ sở kế hoạch tài chính của năm tài chính khi nào?
- Tổ chức tín dụng bán nợ xấu cho Công ty quản lý tài sản và nhận trái phiếu đặc biệt có trách nhiệm như thế nào?
Ai có thẩm quyền xác định các tỷ lệ khoản thu của Công ty quản lý tài sản được mua bằng trái phiếu đặc biệt?
Thẩm quyền xác định các tỷ lệ khoản thu của Công ty quản lý tài sản được mua bằng trái phiếu đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 33/2016/TT-NHNN như sau:
Thẩm quyền, nguyên tắc, căn cứ xác định các tỷ lệ khoản thu
1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định các tỷ lệ khoản thu được quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư này sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Việc xác định các tỷ lệ khoản thu thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
a) Đảm bảo Công ty Quản lý tài sản có đủ nguồn thu bù đắp đầy đủ chi phí hoạt động theo quy định của pháp luật và giảm thiểu chi phí cho tổ chức tín dụng bán nợ;
b) Thúc đẩy việc xử lý nợ xấu.
3. Căn cứ để Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định các tỷ lệ khoản thu, bao gồm:
a) Kế hoạch tài chính của năm tài chính xác định các tỷ lệ khoản thu (sau đây gọi là năm tài chính) của Công ty Quản lý tài sản, trong đó bao gồm:
(i) Kế hoạch về số tiền thu hồi khoản nợ xấu được Công ty Quản lý tài sản mua bằng trái phiếu đặc biệt;
(ii) Kế hoạch về số dư nợ gốc cuối kỳ của khoản nợ xấu được Công ty Quản lý tài sản mua bằng trái phiếu đặc biệt được hạch toán nội bảng trên bảng cân đối kế toán của Công ty Quản lý tài sản;
(iii) Quỹ tiền lương kế hoạch của Công ty Quản lý tài sản.
b) Kết quả xếp loại doanh nghiệp của năm trước liền kề năm tài chính đối với Công ty Quản lý tài sản.
Như vậy, theo quy định trên thì Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định các tỷ lệ khoản thu của Công ty quản lý tài sản được mua bằng trái phiếu đặc biệt được quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư này sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Ai có thẩm quyền xác định các tỷ lệ khoản thu của Công ty quản lý tài sản được mua bằng trái phiếu đặc biệt? (Hình từ Internet)
Thời hạn báo cáo các tỷ lệ khoản thu của Công ty quản lý tài sản được mua bằng trái phiếu đặc biệt dự kiến trên cơ sở kế hoạch tài chính của năm tài chính khi nào?
Thời hạn báo cáo các tỷ lệ khoản thu của Công ty quản lý tài sản được mua bằng trái phiếu đặc biệt dự kiến trên cơ sở kế hoạch tài chính của năm tài chính được quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 33/2016/TT-NHNN như sau:
Trình tự thực hiện xác định các tỷ lệ khoản thu
1. Chậm nhất ngày 01 tháng 3 của năm tài chính, Công ty Quản lý tài sản báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (qua Vụ Tài chính - Kế toán) các tỷ lệ khoản thu dự kiến trên cơ sở kế hoạch tài chính của năm tài chính.
2. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của Công ty Quản lý tài sản, Vụ Tài chính - Kế toán có văn bản lấy ý kiến của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng và Vụ Tổ chức cán bộ.
3. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Vụ Tài chính - Kế toán, các đơn vị liên quan có văn bản trả lời Vụ Tài chính - Kế toán, trong đó Vụ Tổ chức cán bộ phải có ý kiến về điểm a (iii) khoản 3 Điều 2 Thông tư này và Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng phải có ý kiến về điểm b khoản 3 Điều 2 Thông tư này.
4. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến của các đơn vị có liên quan, Vụ Tài chính - Kế toán trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản lấy ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính với thời hạn lấy ý kiến không quá 10 ngày.
5. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến của Bộ Tài chính, Vụ Tài chính - Kế toán trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định các tỷ lệ khoản thu của năm tài chính.
6. Chậm nhất ngày 31 tháng 3 của năm tài chính, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định và thông báo cho Công ty Quản lý tài sản và các tổ chức tín dụng bán nợ về các tỷ lệ khoản thu của năm tài chính.
Như vậy, theo quy định trên thì Công ty Quản lý tài sản báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (qua Vụ Tài chính - Kế toán) các tỷ lệ khoản thu dự kiến trên cơ sở kế hoạch tài chính của năm tài chính chậm nhất ngày 01 tháng 3 của năm tài chính.
Tổ chức tín dụng bán nợ xấu cho Công ty quản lý tài sản và nhận trái phiếu đặc biệt có trách nhiệm như thế nào?
Tổ chức tín dụng bán nợ xấu cho Công ty quản lý tài sản và nhận trái phiếu đặc biệt có trách nhiệm theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Nghị định 53/2013/NĐ-CP như sau:
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ được quy định tại Khoản 2 Điều 21 Nghị định này;
- Nhận và thực hiện các công việc ủy quyền của Công ty Quản lý tài sản theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định này;
- Hạch toán vào chi phí hoạt động các chi phí liên quan đến quản lý, thu hồi, xử lý nợ và tài sản bảo đảm của các khoản nợ xấu được Công ty Quản lý tài sản mua bằng trái phiếu đặc biệt và các chi phí liên quan đến thực hiện các hoạt động theo ủy quyền của Công ty Quản lý tài sản;
- Bảo đảm an toàn tài sản, hồ sơ, tài liệu được Công ty Quản lý tài sản ủy quyền; thực hiện giám sát, đôn đốc, thu hồi, xử lý nợ xấu và xử lý tài sản bảo đảm do Công ty Quản lý tài sản ủy quyền;
- Thông báo ngay cho Công ty Quản lý tài sản khi phát sinh số tiền thu hồi các khoản nợ gốc, lãi và xử lý, bán tài sản bảo đảm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mức tặng quà cho người có công với cách mạng nhân dịp tết Nguyên đán Ất Tỵ theo Quyết định 1301/QĐ-CTN?
- Người sử dụng lao động phải ký hợp đồng lao động bằng văn bản với người lao động khi nào theo quy định?
- Mức tiền thưởng theo Nghị định 73 không nhất thiết phải gắn với hệ số lương của cán bộ công chức viên chức?
- Suất vốn đầu tư xây dựng chưa bao gồm những chi phí nào? 04 bước xác định suất vốn đầu tư xây dựng?
- Dịch vụ phụ trợ trong thị trường điện là gì? Các loại hình dịch vụ phụ trợ cho vận hành hệ thống điện trong thị trường điện?