Ai có thẩm quyền quyết định việc cung cấp bí mật Nhà nước của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch cho cá nhân nước ngoài?
- Ai có thẩm quyền quyết định việc cung cấp bí mật Nhà nước của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch cho cá nhân nước ngoài?
- Bí mật Nhà nước của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch chỉ được cung cấp cho cá nhân nước ngoài trong trường hợp nào?
- Văn bản đề nghị cung cấp bí mật Nhà nước đối với cá nhân nước ngoài phải ghi rõ những thông tin gì?
Ai có thẩm quyền quyết định việc cung cấp bí mật Nhà nước của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch cho cá nhân nước ngoài?
Căn cứ khoản 1 Điều 9 Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch ban hành kèm theo Quyết định 1858/QĐ-BVHTTDL năm 2021 quy định về việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài như sau:
Cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài được quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ Tuyệt mật;
b) Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ Tối mật, độ Mật thuộc phạm vi quản lý.
2. Bí mật nhà nước chỉ được cung cấp, chuyển giao cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia vào chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật nhà nước.
...
Như vậy, thẩm quyền quyết định việc cung cấp bí mật Nhà nước của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch cho cá nhân nước ngoài được quy định cụ thể như sau:
(1) Thủ tướng Chính phủ quyết định cung cấp bí mật Nhà nước độ Tuyệt mật;
(2) Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định việc cung cấp bí mật Nhà nước độ Tối mật, độ Mật thuộc phạm vi quản lý.
Ai có thẩm quyền quyết định việc cung cấp bí mật Nhà nước của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch cho cá nhân nước ngoài? (Hình từ Internet)
Bí mật Nhà nước của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch chỉ được cung cấp cho cá nhân nước ngoài trong trường hợp nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 9 Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch ban hành kèm theo Quyết định 1858/QĐ-BVHTTDL năm 2021 quy định về việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài như sau:
Cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài được quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ Tuyệt mật;
b) Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ Tối mật, độ Mật thuộc phạm vi quản lý.
2. Bí mật nhà nước chỉ được cung cấp, chuyển giao cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia vào chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật nhà nước.
3. Cơ quan, tổ chức nước ngoài đề nghị cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi cơ quan, đơn vị chủ trì chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ tên cơ quan, tổ chức, người đại diện cơ quan, tổ chức; quốc tịch, số Hộ chiếu, chức vụ của người đại diện; bí mật nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng, cam kết bảo vệ bí mật nhà nước và không cung cấp, chuyển giao cho bên thứ ba nếu không có sự đồng ý của bên cung cấp, chuyển giao.
...
Như vậy, theo quy định thì bí mật Nhà nước chỉ được cung cấp cho cá nhân nước ngoài tham gia vào chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật Nhà nước.
Văn bản đề nghị cung cấp bí mật Nhà nước đối với cá nhân nước ngoài phải ghi rõ những thông tin gì?
Căn cứ khoản 2 Điều 9 Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch ban hành kèm theo Quyết định 1858/QĐ-BVHTTDL năm 2021 quy định về việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài như sau:
Cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài
...
4. Cá nhân nước ngoài đề nghị cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi cơ quan, đơn vị chủ trì chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ họ và tên; số Hộ chiếu, địa chỉ liên lạc; bí mật nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng, cam kết bảo vệ bí mật nhà nước và không cung cấp, chuyển giao cho bên thứ ba nếu không có sự đồng ý của bên cung cấp, chuyển giao.
5. Cơ quan, đơn vị chủ trì chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật nhà nước có trách nhiệm chuyển đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này đến người có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước.
...
Như vậy, theo quy định, văn bản đề nghị phải ghi rõ những thông tin sau đây:
(1) Họ và tên;
(2) Số Hộ chiếu, địa chỉ liên lạc;
(3) Bí mật Nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao;
(4) Mục đích sử dụng, cam kết bảo vệ bí mật Nhà nước và không cung cấp, chuyển giao cho bên thứ ba nếu không có sự đồng ý của bên cung cấp, chuyển giao.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tổng hợp 13 biểu mẫu dự thầu trong đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ? Tải về toàn bộ biểu mẫu dự thầu?
- Mẫu kinh nghiệm thực hiện dự án tương tự áp dụng đối với nhà đầu tư tham gia đấu thầu theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ là mẫu nào?
- Địa giới đơn vị hành chính được lập dựa trên những cơ sở nào? Phạm vi quản lý đất đai trên đất liền được xác định dựa trên căn cứ gì?
- Công an cấp nào được phép kiểm tra phương tiện tại bãi giữ xe của các trường để xử lý vi phạm đối với học sinh chưa tuổi điều khiển xe máy?
- Nên mặc gì khi đi viếng Tổng Bí thư? Tham dự Lễ viếng Tổng bí thư ở TPHCM và Hà Nội nên mặc đồ thế nào?