Ai có quyền bầu Ủy viên Ban Thường vụ của tổ chức thành viên ở trung ương thuộc Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam?
- Ban Thường vụ của tổ chức thành viên ở trung ương thuộc Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam có nhiệm vụ và quyền hạn gì?
- Ban Thường vụ của tổ chức thành viên ở trung ương thuộc Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam chỉ họp bất thường khi có bao nhiêu Ủy viên tham dự?
- Ai có quyền bầu Ủy viên Ban Thường vụ của tổ chức thành viên ở trung ương thuộc Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam?
Ban Thường vụ của tổ chức thành viên ở trung ương thuộc Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam có nhiệm vụ và quyền hạn gì?
Theo khoản 3 Điều 21 Điều lệ Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 422/QĐ-TTg năm 2021 quy định như sau:
Ban Thường vụ
1. Ban Thường vụ là cơ quan chỉ đạo hoạt động của tổ chức thành viên ở trung ương giữa hai kỳ hội nghị Ban Chấp hành.
...
3. Ban Thường vụ có nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Cụ thể hóa các quyết định của Ban Chấp hành, tổ chức chỉ đạo và thực hiện các quyết định đó; hướng dẫn thực hiện điều lệ các tổ chức thành viên ở trung ương;
b) Chuẩn bị nội dung cho hội nghị Ban Chấp hành;
c) Thông qua danh sách trình Ban Chấp hành bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký, Ủy viên Ban Thường vụ, Ủy viên Ban Chấp hành;
d) Bầu đại biểu đi dự Đại hội đại biểu toàn quốc Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam.
4. Hoạt động của Ban Thường vụ được quy định tại quy chế do Ban Chấp hành thông qua.
Theo quy định nêu trên thì Ban Thường vụ của tổ chức thành viên ở trung ương thuộc Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam là cơ quan chỉ đạo hoạt động của tổ chức thành viên ở trung ương giữa hai kỳ hội nghị Ban Chấp hành.
Ban Thường vụ của tổ chức thành viên ở trung ương có nhiệm vụ và quyền hạn:
- Cụ thể hóa các quyết định của Ban Chấp hành, tổ chức chỉ đạo và thực hiện các quyết định đó; hướng dẫn thực hiện điều lệ các tổ chức thành viên ở trung ương;
- Chuẩn bị nội dung cho hội nghị Ban Chấp hành;
- Thông qua danh sách trình Ban Chấp hành bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký, Ủy viên Ban Thường vụ, Ủy viên Ban Chấp hành;
- Bầu đại biểu đi dự Đại hội đại biểu toàn quốc Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam.
Ban Thường vụ của tổ chức thành viên ở trung ương thuộc Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam chỉ họp bất thường khi có bao nhiêu Ủy viên tham dự?
Theo khoản 2 Điều 21 Điều lệ Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 422/QĐ-TTg năm 2021 quy định như sau:
Ban Thường vụ
...
2. Ban Thường vụ họp thường kỳ 06 (sáu) tháng một lần, họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch hoặc của trên 1/2 (một phần hai) tổng số Ủy viên Ban Thường vụ.
...
Theo quy định nêu trên thì Ban Thường vụ của tổ chức thành viên ở trung ương thuộc Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam chỉ họp bất thường khi có trên 1/2 tổng số Ủy viên Ban Thường vụ.
Ai có quyền bầu Ủy viên Ban Thường vụ của tổ chức thành viên ở trung ương thuộc Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam? (Hình từ Internet)
Ai có quyền bầu Ủy viên Ban Thường vụ của tổ chức thành viên ở trung ương thuộc Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam?
Theo khoản 3 Điều 20 Điều lệ Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 422/QĐ-TTg năm 2021 quy định như sau:
Ban Chấp hành
1. Ban Chấp hành là cơ quan lãnh đạo tổ chức thành viên ở trung ương giữa hai kỳ Đại hội toàn thể/Đại hội đại biểu. Số lượng, cơ cấu Ban Chấp hành và thể thức bầu cử do Đại hội toàn thể/Đại hội đại biểu quy định;
2. Ban Chấp hành họp thường kỳ mỗi năm một lần; họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch, Ban Thường vụ hoặc của trên 1/2 (một phần hai) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành;
3. Ban Chấp hành có nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Thảo luận và thông qua báo cáo của Ban Thường vụ, quyết định chương trình và kế hoạch hoạt động hàng năm giữa hai kỳ hội nghị Ban Chấp hành;
b) Thông qua số lượng, danh sách Ban Thường vụ và thay đổi nhân sự Ban Thường vụ theo đề nghị của Chủ tịch tổ chức thành viên ở trung ương;
c) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký, Ủy viên Ban Thường vụ; bổ sung, thay đổi, miễn nhiệm Ủy viên Ban Chấp hành. Số Ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được vượt quá 1/3 (một phần ba) số Ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội toàn thể/Đại hội đại biểu quyết định;
d) Quyết định Quy chế làm việc của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Quy chế khen thưởng, kỷ luật của tổ chức thành viên ở trung ương;
đ) Chuẩn bị Đại hội toàn thể/Đại hội đại biểu của tổ chức thành viên ở trung ương nhiệm kỳ tiếp theo;
e) Triệu tập Đại hội toàn thể/Đại hội đại biểu bất thường khi có yêu cầu của ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành hoặc của ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức.
4. Chủ tịch tổ chức thành viên ở trung ương là người chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của tổ chức thành viên ở trung ương. Các Phó Chủ tịch và Tổng Thư ký thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch.
Theo quy định nêu trên thì Ban Chấp hành của của tổ chức thành viên ở trung ương có quyền bầu Ủy viên Ban Thường vụ của tổ chức thành viên ở trung ương thuộc Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Ngoại giao Việt Nam là gì? Tiêu chuẩn xét tặng đối với cá nhân công tác trong ngành Ngoại giao là gì?
- Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở ngành Kiểm sát nhân dân là gì? Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu?
- Tổ chức chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại cần đáp ứng những điều kiện nào?
- Nội dung đánh giá hồ sơ dự thầu đối với dự án đầu tư có sử dụng đất theo phương thức 1 giai đoạn 1 túi hồ sơ gồm những gì?
- Nội dung kiểm tra hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất gồm những gì?