06 trường hợp không cấp sổ đỏ đối với tài sản gắn liền với đất theo Luật Đất đai mới? Thông tin về tên tài sản được thể hiện thế nào?

06 trường hợp không cấp sổ đỏ đối với tài sản gắn liền với đất theo Luật Đất đai mới? Tại thời điểm cấp sổ đỏ không có tài sản gắn liền với đất thì mục thông tin tài sản gắn liền với đất thể hiện thế nào?

06 trường hợp không cấp sổ đỏ đối với tài sản gắn liền với đất theo Luật Đất đai mới?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 151 Luật Đất đai 2024 thì 06 trường hợp tài sản gắn liền với đất không được cấp sổ đỏ gồm:

(1) Tài sản gắn liền với đất mà thửa đất có tài sản đó thuộc trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 1 Điều 151 Luật Đất đai 2024 hoặc không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

(2) Nhà ở hoặc công trình xây dựng được xây dựng tạm thời trong thời gian xây dựng công trình chính hoặc xây dựng tạm thời bằng vật liệu tranh, tre, nứa, lá, đất; công trình phụ trợ nằm ngoài phạm vi công trình chính và để phục vụ cho việc quản lý, sử dụng, vận hành công trình chính;

(3) Tài sản gắn liền với đất đã có thông báo hoặc quyết định giải tỏa hoặc đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp đã quá 03 năm kể từ thời điểm có các thông báo, quyết định này mà không thực hiện;

(4) Nhà ở, công trình được xây dựng sau thời điểm công bố cấm xây dựng; xây dựng lấn, chiếm mốc giới bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử - văn hóa đã xếp hạng; tài sản gắn liền với đất được tạo lập từ sau thời điểm quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà tài sản được tạo lập đó không phù hợp với quy hoạch được duyệt tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng không phải là nhà ở theo quy định tại Điều 148 và Điều 149 Luật Đất đai 2024 có giấy phép xây dựng có thời hạn theo quy định của pháp luật về xây dựng;

(5) Tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước, trừ trường hợp tài sản đã được xác định là phần vốn của Nhà nước đóng góp vào doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;

(6) Tài sản gắn liền với đất không thuộc trường hợp quy định tại Điều 148 Luật Đất đai 2024 và Điều 149 Luật Đất đai 2024.

06 trường hợp không cấp sổ đỏ đối với tài sản gắn liền với đất theo Luật Đất đai mới? Thông tin về tên tài sản được thể hiện thế nào?

06 trường hợp không cấp sổ đỏ đối với tài sản gắn liền với đất theo Luật Đất đai mới? (Hình từ Internet)

Thông tin về tên tài sản gắn liền với đất được thể hiện như thế nào?

Thông tin về tên tài sản gắn liền với đất được thể hiện theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT như sau:

(1) Trường hợp tài sản là nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở mà không phải là căn hộ chung cư thì thể hiện:

- Trường hợp nhà ở riêng lẻ thì thể hiện: “Nhà biệt thự” hoặc “Nhà ở liền kề” hoặc “Nhà ở độc lập”; đối với nhà ở riêng lẻ được xây dựng theo dự án thì thể hiện tên nhà ở theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư;

- Trường hợp nhà chung cư, nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp (gọi chung là nhà chung cư) mà chủ đầu tư chưa bán và có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận cho cả tòa nhà thì thể hiện tên nhà chung cư theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư;

(2) Trường hợp tài sản là công trình xây dựng không thuộc mục (3) thì thể hiện tên công trình theo dự án đầu tư hoặc quy hoạch xây dựng chi tiết hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy phép xây dựng của cấp có thẩm quyền.

Trường hợp tài sản là công trình xây dựng có nhiều hạng mục khác nhau thì lần lượt thể hiện tên từng hạng mục công trình theo quyết định phê duyệt dự án đầu tư hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư do cơ quan có thẩm quyền cấp, quyết định phê duyệt quy hoạch xây dựng chi tiết, giấy phép xây dựng;

(3) Trường hợp tài sản là căn hộ chung cư, căn hộ du lịch, căn hộ văn phòng kết hợp lưu trú, văn phòng làm việc, cơ sở thương mại, dịch vụ hoặc phần diện tích khác của hạng mục công trình trong nhà chung cư hoặc trong dự án đầu tư xây dựng công trình không phải là nhà ở (gọi chung là căn hộ) thì thể hiện: “... (tên tài sản do chủ sở hữu tài sản xác định hoặc được ghi trong hợp đồng mua bán phù hợp với quy định của pháp luật) - ... (tên của công trình hoặc tên của nhà chung cư)”.

Ví dụ: “Căn hộ du lịch số 1306 - Tòa CT1 hoặc Gian thương mại số 02, Sàn tầng 2 - Tòa CT5”.

Tại thời điểm cấp sổ đỏ không có tài sản gắn liền với đất thì mục thông tin tài sản gắn liền với đất thể hiện thế nào?

Căn cứ Điều 34 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định thể hiện thông tin về tài sản gắn liền với đất như sau:

Thể hiện thông tin về tài sản gắn liền với đất
...
7. Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận mà thửa đất không có tài sản gắn liền với đất hoặc không có nhu cầu chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc tài sản gắn liền với đất không đủ điều kiện chứng nhận quyền sở hữu hoặc tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu của người khác thì mục thông tin tài sản gắn liền với đất thể hiện bằng dấu “-/-“.
8. Các thông tin quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này và các thông tin khác về tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 10 của Thông tư này được thể hiện tại mã QR trên Giấy chứng nhận.

Theo đó, nếu tại thời điểm cấp sổ đỏ không có tài sản gắn liền với đất thì mục thông tin tài sản gắn liền với đất thể hiện bằng dấu “-/-“.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

166 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào