01 tháng sau khi đổi tên doanh nghiệp nhưng không thực hiện đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì sẽ bị xử phạt như thế nào?
- Doanh nghiệp khi đổi tên có phải thực hiện đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không?
- Thời hạn đăng ký thay đổi tên doanh nghiệp là bao lâu?
- 01 tháng sau khi đổi tên doanh nghiệp nhưng không thực hiện đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì sẽ bị xử phạt như thế nào?
Doanh nghiệp khi đổi tên có phải thực hiện đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không?
Theo Điều 28 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, theo đó Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
(1) Tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp;
(2) Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
(3) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần; đối với thành viên hợp danh của công ty hợp danh; đối với chủ doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân. Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn;
(4) Vốn điều lệ đối với công ty, vốn đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân.
Đồng thời, tại khoản 1 Điều 30 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về việc đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp như sau:
"1. Doanh nghiệp phải đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quy định tại Điều 28 của Luật này."
Như vậy, theo những quy định nêu trên, khi thực hiện đổi tên thì doanh nghiệp phải đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp với Cơ quan đăng ký kinh doanh.
Không thực hiện đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Thời hạn đăng ký thay đổi tên doanh nghiệp là bao lâu?
Theo khoản 2 Điều 30 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về việc đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp như sau:
"2. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi."
Như vậy, thời hạn đăng ký thay đổi tên doanh nghiệp là 10 ngày kể từ ngày có thay đổi. Trường hợp công ty bạn đã thay đổi tên được 01 tháng nhưng chưa đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do đó đã vi phạm thời hạn quy định trên.
01 tháng sau khi đổi tên doanh nghiệp nhưng không thực hiện đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì sẽ bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ theo Điều 44 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về việc xử phạt đối với hành vi vi phạm về thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cụ thể như sau:
(1) Cảnh cáo đối với hành vi vi phạm thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày.
(2) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh quá thời hạn quy định từ 11 ngày đến 30 ngày.
(3) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 90 ngày.
(4) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên.
(5) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
(6) Biện pháp khắc phục hậu quả:
- Buộc đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này trong trường hợp chưa đăng ký thay đổi theo quy định;
- Buộc đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.
Lưu ý: theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP, mức phạt trên được quy định đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức.
Như vậy, đối với trường hợp công ty bạn đã thay đổi tên được 01 tháng nhưng chưa thực hiện đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nên công ty bạn sẽ thuộc trường hợp vi phạm thời hạn đăng ký từ 11 ngày đến 30 ngày. Do đó, công ty bạn có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 3 - 5 triệu đồng. Ngoài việc bị phạt tiền, công ty bạn còn phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là phải thực hiện đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Những trường hợp nào người nghiện ma túy không bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc?
- Lời ngỏ tập san 20 11 hay ý nghĩa? Cách viết lời ngỏ tập san 20 11 hay ý nghĩa? 20 11 năm 2024 Học sinh có được nghỉ học không?
- Tiền ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường là gì? Trách nhiệm của bên nhận ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường?
- Chuẩn bị thanh tra kiểm tra hóa đơn tại các doanh nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng đúng không? Công văn 4902 tăng cường quản lý thuế thế nào?
- Mẫu Quyết định kiểm tra chất lượng sản phẩm hàng hóa trong sản xuất thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ?