Lệ phí với phí có giống nhau không? Khi nào phải nộp lệ phí trước bạ? Mức đóng lệ phí trước bạ là bao nhiêu?

Tôi thắc mắc không biết lệ phí với phí khác nhau như thế nào? Trường hợp nào tôi phải đóng lệ phí. Tôi dự kiến đầu tháng 4 tôi có mua một chiếc xe ô tô. Nhưng tôi nghe bạn của tôi nói nếu mua ô tô là phải đóng lệ phí trước bạ, tôi thắc mắc xe ô tô mà cũng phải đóng nữa sao. Mong anh/chị giải đáp giúp tôi.

Lệ phí và phí là gì?

Căn cứ Điều 3 Luật Phí và lệ phí 2015 định nghĩa phí và lệ phí như sau:

- Phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả nhằm cơ bản bù đắp chi phí và mang tính phục vụ khi được cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ công được quy định trong Danh mục phí ban hành kèm theo Luật này.

- Lệ phí là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước được quy định trong Danh mục lệ phí ban hành kèm theo Luật này.

Như vậy, phí và lệ phí là khác nhau.

Phân biệt phí là lệ phí

Phân biệt phí là lệ phí

Trường hợp nào phải đóng lệ phí trước bạ

Theo Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định đối tượng chịu lệ phí trước bạ như sau:

- Nhà, đất.

- Súng săn; súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao.

- Tàu theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và pháp luật về hàng hải (sau đây gọi là tàu thủy), kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn; trừ ụ nổi, kho chứa nổi và giàn di động.

- Thuyền, kể cả du thuyền.

- Tàu bay.

- Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (sau đây gọi chung là xe máy).

- Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

- Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy, thân máy (block) của tài sản quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều này được thay thế và phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Bộ Tài chính quy định chi tiết Điều này.

Trường hợp của anh/chị là mua một chiếc xe mô tô, thì xe ô tô thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ. Vì vậy, khi mua xe, anh/chị phải đóng lệ phí trước bạ đối với tài sản này.

Mức lệ phí trước bạ phải đóng là bao nhiêu?

Theo Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%) như sau:

- Nhà, đất: Mức thu là 0,5%.

- Súng săn; súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao: Mức thu là 2%.

- Tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay: Mức thu là 1%.

- Xe máy: Mức thu là 2%.

Riêng:

+ Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 5%.

+ Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ với mức thu là 5%.

- Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô: mức thu là 2%.

Riêng:

+ Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (bao gồm cả xe con pick-up): nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%. Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức thu quy định chung tại điểm này.

+ Ô tô pick-up chở hàng có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, Ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950 kg nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 60% mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống.

+ Ô tô điện chạy pin:

++ Trong vòng 3 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 0%.

++ Trong vòng 2 năm tiếp theo: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 50% mức thu đối với ô tô chạy xăng, dầu có cùng số chỗ ngồi.

+ Các loại ô tô quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này: nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.

Căn cứ vào loại phương tiện ghi tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp, cơ quan thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô theo quy định tại khoản này.

- Đối với vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy, thân máy (block) quy định tại khoản 8 Điều 3 Nghị định này được thay thế và phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì áp dụng mức thu lệ phí trước bạ tương ứng của từng loại tài sản.

- Tổ chức, cá nhân đã được miễn hoặc không phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy lần đầu, nếu chuyển nhượng cho các tổ chức, cá nhân khác hoặc chuyển mục đích sử dụng mà không thuộc diện được miễn lệ phí trước bạ theo quy định thì tổ chức, cá nhân đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy nộp lệ phí trước bạ với mức thu lần đầu trên giá trị sử dụng còn lại của tài sản.

- Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật mà ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân có đăng ký quyền sở hữu trước đó thì tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng khi đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy nộp lệ phí trước bạ với mức thu lần thứ 2 trở đi.

Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật mà ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân không có đăng ký quyền sở hữu trước đó hoặc không có cơ sở để xác định việc đã đăng ký quyền sở hữu trước đó thì tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng khi đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy nộp lệ phí trước bạ với mức thu lần đầu.

Mức thu lệ phí trước bạ đối với tài sản quy định tại Điều này khống chế tối đa là 500 triệu đồng/1 tài sản/1 lần trước bạ, trừ ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, tàu bay, du thuyền.

Bộ Tài chính quy định chi tiết Điều này.

Giả sử anh/chị mua ô tô chở người từ 09 chỗ trở xuống thì mức nộp lệ phí trước bạ lần đầu là 10%.

Lệ phí
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Chuyển CMND sang CCCD lệ phí bao nhiêu?
Pháp luật
Thuế môn bài là gì? Khi nào phải đóng thuế môn bài? Thuế môn bài phải đóng là bao nhiêu?
Pháp luật
Văn phòng đại diện có cần nộp lệ phí môn bài không? Hạch toán kế toán như thế nào?
Pháp luật
Thế nào là thuế, phí và lệ phí? Phân biệt điểm giống và khác nhau của thuế, phí và lệ phí dễ hiểu nhất?
Pháp luật
Mẫu quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
Pháp luật
Thông tư 43/2024/TT-BTC chính thức giảm từ 10-50% cho 36 khoản phí, lệ phí từ 1/7/2024 thế nào?
Pháp luật
Công ty mới thành lập có cần đóng lệ phí môn bài không? Thủ tục đóng phí môn bài như thế nào?
Pháp luật
Tổ chức thu phí lệ phí có bao gồm cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài không? Tổ chức thu phí lệ phí có bắt buộc phải hạch toán riêng từng loại phí, lệ phí không?
Pháp luật
Người lao động hay người sử dụng lao động sẽ chịu lệ phí cấp giấy phép lao động theo quy định hiện hành?
Pháp luật
Đồng tiền thu nộp phí lệ phí bằng ngoại tệ được quy định thế nào? Quản lý và sử dụng phí lệ phí phải đảm bảo các nguyên tắc gì?
Pháp luật
Trường hợp nào sẽ được miễn thu phí lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Lệ phí
1,632 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Lệ phí

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Lệ phí

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào