Hiện nay, có nhiều quy định thay đổi về việc tham gia bảo hiểm bắt buộc.Bài viết sau đây của PHÁP LÝ KHỞI NGHIỆP sẽ cung cấp cho doanh nghiệp những thông tin bao quát nhất về việc đóng các loại bảo hiểm này.
>> Trong thời gian nghỉ thai sản có được hưởng BHYT?
>> Chế độ thai sản đối với lao động nước ngoài khi sinh con năm 2022
Có 04 loại bảo hiểm mà doanh nghiệp và người lao động bắt buộc tham gia (sau đây gọi chung là “Các loại bảo hiểm”). Tên gọi và mức đóng hàng tháng cho Các loại bảo hiểm được trình bày trong Bảng số 1 dưới đây:
Tên loại bảo hiểm & tên quỹ thành phần |
Mức đóng (%) |
|||
Doanh nghiệp |
Người lao động |
Người lao động là công dân nước ngoài |
||
Bảo hiểm Xã hội (BHXH) |
Quỹ ốm đau và thai sản |
3% |
- |
- |
Quỹ hưu trí và tử tuất |
14% hoặc tạm dừng |
8% hoặc tạm dừng |
8% (từ 01/01/2022) |
|
Bảo hiểm Tai nạn lao động, Bệnh nghề nghiệp (BHTNLĐBNN) |
Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp |
0.% |
- |
- |
Bảo hiểm Y tế (BHYT) |
Quỹ bảo hiểm y tế |
3% |
1.5% |
1.5% |
Bảo hiểm Thất nghiệp (BHTN) |
Quỹ bảo hiểm thất nghiệp |
0% |
1% |
x |
Tổng cộng |
20% hoặc 6% |
10.5% hoặc 2.5% |
9.5% |
Bảng số 1: Tên gọi và mức đóng hàng tháng các loại bảo hiểm bắt buộc
Có thể thấy, tồn tại 02 trách nhiệm đóng Các loại bảo hiểm là: (i) trách nhiệm đóng của doanh nghiệp; và, (ii) trách nhiệm đóng của những người lao động thuộc đối tượng bắt buộc tham gia.
Hàng tháng, doanh nghiệp sử dụng các con số tỷ lệ phần trăm (%) trong Bảng số 1 để xác định số tiền đóng Các loại bảo hiểm thuộc trách nhiệm đóng của mình và của người lao động - sau đây gọi chung 02 khoản tiền này là “Tổng số tiền đóng các loại bảo hiểm hàng tháng”.
Điều tiên quyết mà doanh nghiệp cần làm để xác định Tổng số tiền đóng các loại bảo hiểm hàng tháng là xác định những người lao động nào thuộc đối tượng bắt buộc tham gia Các loại bảo hiểm. Bảng số 2 dưới đây thể hiện các đối tượng thông thường nhất trong mọi doanh nghiệp:
Loại bảo hiểm |
Người lao động |
Người lao động là công dân nước ngoài |
Người quản lý doanh nghiệp |
BHXH |
Đang làm việc cho doanh nghiệp theo hợp đồng lao động (HĐLĐ): 1. HĐLĐ không xác định thời hạn. 2. HĐLĐ xác định thời hạn. 3. HĐLĐ theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên. |
Làm việc cho doanh nghiệp theo HĐLĐ không xác định thời hạn và HĐLĐ xác định thời hạn. Trừ các trường hợp: - Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 1, Điều 3 của Nghị định 152/2020/NĐ-CP. - Người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật Lao động năm 2019 – nói cách khác, người lao động cao tuổi là công dân nước ngoài thì không thuộc đối tượng bắt buộc tham gia. |
Chỉ những người quản lý nào có hưởng tiền lương của doanh nghiệp (có HĐLĐ với doanh nghiệp) |
BHTNLĐBNN |
Là đối tượng bắt buộc tham gia BHXH thì cũng là đối tượng áp dụng BHTNLĐBNN |
Là đối tượng bắt buộc tham gia BHXH thì cũng là đối tượng áp dụng BHTNLĐBNN |
Là đối tượng bắt buộc tham gia BHXH thì là đối tượng áp dụng BHTNLĐBNN |
BHYT |
Đang làm việc cho doanh nghiệp theo hợp đồng lao động (HĐLĐ): 1. HĐLĐ không xác định thời hạn. 2. HĐLĐ xác định thời hạn. 3. HĐLĐ theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên. |
Đang làm việc cho doanh nghiệp theo hợp đồng lao động (HĐLĐ): 1. HĐLĐ không xác định thời hạn. 2. HĐLĐ xác định thời hạn. 3. HĐLĐ theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên. |
Là đối tượng bắt buộc tham gia BHXH thì là đối tượng tham gia BHYT |
BHTN |
Đang làm việc cho doanh nghiệp theo hợp đồng lao động (HĐLĐ): 1. HĐLĐ không xác định thời hạn. 2. HĐLĐ xác định thời hạn. 3. HĐLĐ theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên. |
Không là đối tượng bắt buộc tham gia |
Là đối tượng bắt buộc tham gia BHXH thì là đối tượng tham gia BHTN |
Bảng số 2: Các đối tượng bắt buộc tham gia các loại bảo hiểm bắt buộc
Việc xác định đối tượng tham gia Các loại bảo hiểm chưa dừng lại ở đây, vì có thể tồn tại 02 trường hợp (i) người lao động có làm việc ở nơi khác, và (ii) người lao động cao tuổi. Cho nên, doanh nghiệp xem xét tiếp những đối tượng trình bày trong Bảng số 2 nêu trên, có những ai đang làm việc tại nơi khác và ai là người lao động cao tuổi.
Loại bảo hiểm |
Người lao động có làm việc ở nơi khác (HĐLĐ với doanh nghiệp có là HĐLĐ giao kết đầu tiên?) |
Người lao động cao tuổi có đang hưởng lương hưu hàng tháng? |
||
Có |
Không |
Có |
Không |
|
BHXH |
Tính đóng |
Không tính đóng |
Không tính đóng |
Tính đóng |
BHTNLĐBNN |
Tính đóng |
Tính đóng |
Không tính đóng |
Tính đóng |
BHYT |
Tính đóng nếu HĐLĐ có mức tiền lương cao nhất trong tất cả các HĐLĐ mà người đó đang giao kết |
Tính đóng nếu HĐLĐ có mức tiền lương cao nhất trong tất cả các HĐLĐ mà người đó đang giao kết |
Không tính đóng
|
Tính đóng |
BHTN |
Tính đóng |
Không tính đóng |
Không tính đóng |
Tính đóng |
Ghi chú |
“HĐLĐ giao kết đầu tiên” là HĐLĐ có thời điểm ký kết đầu tiên trong số HĐLĐ mà người lao động đã tham gia ký kết. |
Người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi nghỉ hưu: Nam ≥ 60 tuổi, Nữ ≥ 55 tuổi. |
||
Bất kỳ trường hợp nào “Không tính đóng” thì doanh nghiệp có trách nhiệm chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động khoản tiền tương đương với mức đóng thuộc trách nhiệm của doanh nghiệp đối với loại bảo hiểm đó. |
Bảng số 3: Trách nhiệm đóng Các loại bảo hiểm khi có người lao động làm việc ở nơi khác và khi có người lao động cao tuổi
Khi đã xác định được các đối tượng bắt buộc tham gia Các loại bảo hiểm, doanh nghiệp sẽ xác định được Tổng số tiền đóng các loại bảo hiểm hàng tháng. Bài viết tiếp theo sẽ hướng dẫn doanh nghiệp xác định số tiền ấy thông qua việc xác định tiền lương tháng tính đóng Các loại bảo hiểm và giải quyết các tình huống phát sinh trong quá trình đóng hàng tháng (như: người lao động nghỉ việc, nghỉ hưởng chế độ,…).
Lưu ý:
Việc đóng BHXH đối với người lao động là công dân nước ngoài được hướng dẫn chi tiết tại Nghị định 143/2018/NĐ-CP với các mốc thời điểm như sau:
- Từ ngày 01 tháng 01 năm 2022, người lao động bắt đầu đóng 8% vào Quỹ hưu trí và tử tuất.
- Từ ngày 01 tháng 12 năm 2018, doanh nghiệp bắt đầu đóng 3% vào Quỹ ốm đau và thai sản và 0,5% vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Từ ngày 01 tháng 01 năm 2022, doanh nghiệp bắt đầu đóng 14% vào Quỹ hưu trí và tử tuất.
Ngày 01/7/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 68/NQ-CP quy định về các chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19. Ngày 24/9/2021, Chính phủ tiếp tục ban hành Nghị quyết 116/NQ-CP về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi Covid-19 từ Quỹ BHTN.
Theo đó, việc đóng bảo hiểm vào quỹ TNLĐ - BNN, quỹ hưu trí - tử tuất, quỹ BHTN sẽ được giảm hoặc tạm dừng đóng. Cụ thể:
- Giảm mức đóng bảo hiểm TNLĐ - BNN:
+ Đóng 0% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH: Từ 01/7/2021 - 30/6/2022.
+ Không áp dụng với cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, người lao động được hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
+ Toàn bộ số tiền doanh nghiệp được giảm được dùng để hỗ trợ người lao động phòng, chống đại dịch Covid-19.
- Tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí - tử tuất:
+ Doanh nghiệp đã đóng đủ BHXH hoặc đang tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí - tử tuất đến hết tháng 4/2021, bị ảnh hưởng bởi Covid-19, phải giảm từ 15% lao động tham gia BHXH trở lên so với thời điểm tháng 4/2021: Được dừng đóng 06 tháng kể từ thời điểm nộp hồ sơ.
+ Đã được giải quyết tạm dừng đóng quỹ hưu trí và tử tuất trước đó do Covid-19, nếu đủ điều kiện thì vẫn được giải quyết nhưng tổng thời gian tạm dừng không quá 12 tháng.
+ Chính sách này áp dụng từ 01/7/2021.
- Giảm mức đóng vào quỹ BHTN:
+ Giảm mức đóng từ 1% xuống bằng 0% quỹ tiền lương tháng của những người lao động.
+ Đối tượng áp dụng: Người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia BHTN (không bao gồm các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên).
+ Thời gian thực hiện: 12 tháng, kể từ ngày 01/10/2021 - hết ngày 30/9/2022.
Căn cứ pháp lý:
- Luật An toàn vệ sinh lao động 2015.