Hy vọng bài viết trước đã cung cấp cho doanh nghiệp những hiểu biết cần thiết để xác định đối tượng tham gia các loại bảo hiểm bắt buộc. Bài viết dưới đây tiếp nối vấn đề về các loại bảo hiểm bắt buộc và nhằm giúp doanh nghiệp xác định được số tiền đóng các loại bảo hiểm hàng tháng.
>> Cách xác định NLĐ là đối tượng tham gia các loại bảo hiểm bắt buộc
>> Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ BHXH, BHTNLĐ - BNN
Để có thể xác định được Số tiền đóng các loại bảo hiểm bắt buộc hàng tháng thuộc trách nhiệm đóng của doanh nghiệp và của người lao động, điều tiên quyết là doanh nghiệp phải xác định được Tiền lương tháng tính đóng các loại bảo hiểm của người lao động (sau đây gọi tắt là “Tiền lương tháng tính đóng bảo hiểm”).
Không ít doanh nghiệp vẫn còn nhầm lẫn rằng Tiền lương tháng tính đóng bảo hiểm là tiền lương ghi trên hợp đồng lao động; nói một cách khác, nhiều doanh nghiệp đã tính đóng bảo hiểm dựa trên toàn bộ tiền lương thỏa thuận với người lao động. Điều này là chưa phù hợp với quy định pháp luật hiện hành, nhưng không có nghĩa là doanh nghiệp đã làm sai.
Trước hết, doanh nghiệp cần hiểu rằng Tiền lương của người lao động được cấu thành bởi 03 thành tố và được biểu thị bằng công thức dưới đây:
Tiền lương = Mức lương + Phụ cấp lương + Các khoản bổ sung khác
Vì giới hạn độ dài bài viết, doanh nghiệp vui lòng xem chú giải chi tiết về 03 thành tố này tại công việc Trả lương cho người lao động.
Theo quy định hiện hành, cụ thể là hướng dẫn tại Khoản 2, Điều 30 của Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc, Tiền lương tháng tính đóng bảo hiểm bao gồm:
- Mức lương – bắt buộc và là tối thiểu;
- MỘT SỐ Phụ cấp cụ thể như: Phụ cấp chức vụ, chức danh; Phụ cấp trách nhiệm; Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; Phụ cấp thâm niên; Phụ cấp khu vực; Phụ cấp lưu động; Phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự;
- Và, các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.
Tức là, không phải mọi phụ cấp đều tính đóng bảo hiểm và chỉ tính đóng các khoản bổ sung được quy định mức tiền cụ thể trong hợp đồng lao động và được trả vào mỗi kỳ trả lương.
Như vậy, doanh nghiệp không nhất thiết tính đóng các loại bảo hiểm trên toàn bộ tiền lương của người lao động mà chỉ cần đảm bảo tính đóng đúng và đủ các khoản kể trên.
Nhưng, làm sao để tính đúng được các khoản ấy? Câu trả lời là: phụ thuộc chính yếu vào cách doanh nghiệp ghi tiền lương trong hợp đồng lao động; cụ thể:
- Nếu doanh nghiệp KHÔNG phân định các thành tố mà chỉ ghi tổng tiền lương thì sẽ tính đóng bảo hiểm trên toàn bộ số tiền lương ấy.
Ví dụ 1:
Tại điều khoản về tiền lương trong hợp đồng lao động, doanh nghiệp chỉ ghi rằng: Tiền lương của người lao động là 15,000,000 đồng/tháng. Doanh nghiệp tính đóng bảo hiểm trên toàn bộ số tiền lương này.
- Nếu doanh nghiệp phân định rõ các thành tố thì sẽ tính đóng các khoản theo hướng dẫn ở trên:
Ví dụ 2:
Tại điều khoản về tiền lương trong hợp đồng lao động, doanh nghiệp ghi cụ thể tiền lương hàng tháng bao gồm:
Mức lương |
Phụ cấp |
Các khoản bổ sung khác |
Tổng cộng |
4,400,000 |
Không có |
6,000,000 |
10,400,000 |
Như vậy, ngoài mức lương, doanh nghiệp cũng phải tính đóng bảo hiểm với các khoản bổ sung khác; vì, chúng được quy định số tiền cụ thể và trả hàng tháng.
Ví dụ 3:
Tại điều khoản về tiền lương trong hợp đồng lao động, doanh nghiệp ghi cụ thể tiền lương hàng tháng bao gồm:
Mức lương
Mức lương |
Phụ cấp chức vụ |
Các khoản bổ sung khác |
Tổng cộng |
5,000,000 |
2,000,000 |
Tùy tình hình công việc |
7,000,000 |
Như vậy, ngoài mức lương, doanh nghiệp cũng phải tính đóng bảo hiểm với khoản Phụ cấp chức vụ (một trong các loại phụ cấp phải tính đóng), nhưng không tính đóng các khoản bổ sung khác vì chúng không được quy định mức tiền cụ thể và trả hàng tháng.
Tiền lương tháng tính đóng bảo hiểm không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác, như: tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật lao động năm 2012, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động.
Tiếp đến, khi đã xác định được Tiền lương tháng tính đóng bảo hiểm của từng người lao động, doanh nghiệp sẽ tính được Số tiền đóng các loại bảo hiểm bắt buộc hàng tháng bằng cách sử dụng Tỷ lệ tính đóng tương ứng với từng loại bảo hiểm (xem chi tiết tại Bảng 1 trong Bài viết trước) nhân (x) với Tiền lương tháng tính đóng bảo hiểm của từng người lao động; cụ thể như sau:
“X” là Số tiền đóng các loại bảo hiểm hàng tháng thuộc trách nhiệm đóng của người lao động |
X = Tổng số tỷ lệ đóng bảo hiểm của người lao động x Tiền lương tháng tính đóng bảo hiểm của họ Ví dụ 4: Người lao động A là đối tượng bắt buộc tham gia Bảo hiểm Xã hội, Bảo hiểm Y tế và Bảo hiểm Thất nghiệp. Tiền lương tháng tính đóng bảo hiểm của A là 4,500,000 đồng/tháng. Tổng các con số tỷ lệ tính đóng bảo hiểm của A là 10.5%; cho nên: X của A = 10.5% x 4,500,000 đồng = 472,500 đồng Doanh nghiệp khấu từ số tiền đóng các loại bảo hiểm hàng tháng thuộc trách nhiệm đóng của người lao động khi trả lương cho người lao động |
“Y” là Số tiền đóng các loại bảo hiểm hàng tháng thuộc trách nhiệm đóng của doanh nghiệp |
Y = Tổng số tỷ lệ đóng bảo hiểm của doanh nghiệp x Tiền lương tháng tính đóng bảo hiểm của họ Ví dụ 5: Tiếp tục ví dụ 4 ở trên, Y của doanh nghiệp đối với A = 21.5% x 4,500,000 đồng = 967,500 đồng |
Tổng Số tiền đóng các loại bảo hiểm hàng tháng = X +Y |
Như vậy, sử dụng 02 phép toán trình bày ở trên, doanh nghiệp sẽ tính được tổng Số tiền đóng các loại bảo hiểm hàng tháng đối với từng người lao động trong doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có thể xem hướng dẫn cụ thể hơn về việc đóng các loại bảo hiểm bắt buộc đường dẫn sau đây.
Căn cứ pháp lý:
- Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.
- Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH.
- Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH.
- Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017.
PHÁP LÝ KHỞI NGHIỆP kính mời quý thành viên để lại ý kiến và bình luận về bài viết này ở bên dưới, trân trọng cảm ơn.
Quý thành viên hãy theo dõi chúng tôi để nhận thêm nhiều tin tức:
Trọng Nhân