ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 377/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
20 tháng 6 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN
2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số
517/NQ-UBTVQH15 ngày 22/5 /2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc
phân bổ ngân sách Trung ương giai đoạn 2021-2025 và năm 2022 của các Bộ, cơ
quan trung ương và địa phương thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Nghị định số
07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai
đoạn 2021 -2025;
Căn cứ Quyết định số
90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số
02/2022/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định nguyên tắc,
tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của
ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số
652/QĐ-TTg ngày 28/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch vốn đầu
tư phát triển nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021- 2025 cho các địa
phương thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số
653/QĐ-TTg ngày 28/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân
sách trung ương năm 2022 thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại
biểu Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lần thứ XVII nhiệm kỳ 2020 - 2025;
Căn cứ Chương trình hành động
số 01-CTr/TU ngày 18/11/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị
quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII nhiệm kỳ 2020-2025;
Căn cứ Chương trình số
09-CTr/TU ngày 26/6/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về Chương trình công
tác toàn khóa của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVII (nhiệm kỳ 2020-2025) thực
hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và Nghị quyết
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII;
Căn cứ Kế hoạch số 127-KH/TU
ngày 01/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày
23/6/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 45/TTr-SLĐTBXH ngày 25/4/2022
về việc đề nghị ban hành Đề án giảm nghèo bền vững tỉnh Tuyên Quang giai đoạn
2021-2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Đề án giảm nghèo bền vững tỉnh Tuyên Quang
giai đoạn 2021 - 2025 (có Đề án kèm theo).
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; các
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động-TB và XH; (báo cáo)
- Bộ KH và ĐT; (báo cáo)
- Bộ Tài chính; (báo cáo)
- Ủy ban Dân tộc; (báo cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy; (báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (báo cáo)
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh; (báo cáo)
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh; các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Như điều 2; (thực hiện)
- Báo Tuyên Quang, Đài PTTH tỉnh;
- Các Phó CVP UBND tỉnh;
- TP, PTP khối NCTH;
- Lưu: VT, THVX (Ntg).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|
ĐỀ ÁN
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2021 – 2025
(Kèm theo Quyết định số 377/QĐ-UBND ngày 20/6/2022 của UBND tỉnh)
Phần thứ nhất
SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN
THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Thực hiện mục tiêu giảm nghèo
là quan trọng, nhất quán, xuyên suốt của Đảng, Nhà nước ta trong quá trình thực
hiện công cuộc đổi mới, xây dựng và phát triển đất nước, góp phần thực hiện tiến
bộ, công bằng xã hội, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân, thu hẹp khoảng cách chênh lệch về thu nhập và mức sống giữa nông thôn
và thành thị, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư.
Nhận thức rõ vai trò, ý nghĩa đặc
biệt quan trọng của công tác giảm nghèo đối với quá trình phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh, trong những năm qua và giai đoạn 2016-2020, Tỉnh ủy, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh đã quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện. Ban Thường
vụ Tỉnh ủy đã ban hành Nghị quyết chuyên đề lãnh đạo công tác giảm nghèo đến
năm 2020 và các nghị quyết, kết luận về phát triển kinh tế - xã hội, giảm
nghèo, cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân; Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân tỉnh đã kịp thời ban hành nhiều cơ chế, chính sách, kế hoạch phân bổ
nguồn lực, chỉ đạo tập trung thực hiện giải pháp giảm nghèo, hỗ trợ nhân dân
phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập; Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị-
xã hội các cấp có nhiều nỗ lực, sáng tạo trong việc phối hợp với các cấp chính
quyền để huy động nguồn lực và vận động, tuyên truyền, triển khai, thực hiện
các phong trào thi đua, xây dựng các mô hình cụ thể góp phần giảm nghèo gắn với
xây dựng nông thôn mới, vận động xây dựng Quỹ "Vì người nghèo". Các cấp,
các ngành trong tỉnh đã xây dựng kế hoạch cụ thể, tích cực triển khai các
chương trình, dự án, cơ chế, chính sách hỗ trợ giảm nghèo trên địa bàn, đồng thời
tăng cường tuyên truyền sâu rộng trong cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên
và Nhân dân nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người nghèo và cộng đồng
trong công tác giảm nghèo; khơi dậy ý chí tự lực, sự nỗ lực của người nghèo
vươn lên thoát nghèo bền vững cùng với sự hỗ trợ của Nhà nước, giúp đỡ của cộng
đồng. Kết quả trong giai đoạn 2016-2021 tỷ lệ hộ nghèo chung toàn tỉnh giảm
bình quân hằng năm trên 3,54%, vượt mục tiêu Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ
tỉnh lần thứ XVI đề ra.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành
tích đã đạt được, công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh còn có những mặt tồn tại,
hạn chế, đó là: Chất lượng giảm nghèo chưa thật sự bền vững, tỷ lệ hộ cận nghèo
còn cao; kinh tế ở một số xã vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc còn chậm
phát triển, tập quán canh tác, sản xuất còn lạc hậu, năng suất lao động thấp,
thu nhập thấp, đời sống một bộ phận nhân dân còn khó khăn.
Nguyên nhân của những tồn tại,
hạn chế nêu trên có một phần do nguyên nhân khách quan (điều kiện tự nhiên của
tỉnh, đặc biệt là các huyện nghèo, vùng đặc biệt khó khăn chưa thuận lợi; địa
hình chia cắt; đất sản xuất cho người dân chưa đáp ứng yêu cầu; thiên tai dịch
bệnh, biến đổi khí hậu diễn biến phức tạp; các chính sách hỗ trợ giảm nghèo
chưa thật sự phù hợp, đồng bộ...), song chủ yếu là nguyên nhân chủ quan, đó
là: Một số cấp ủy, chính quyền chưa thực sự sâu sát, quyết liệt trong lãnh đạo,
chỉ đạo triển khai thực hiện công tác giảm nghèo; cơ chế quản lý, chỉ đạo điều
hành, phân công, phân cấp có lúc còn chưa phù hợp. Một số hộ nghèo, hộ cận
nghèo chưa có ý thức nỗ lực, cố gắng vươn lên, trình độ sản xuất, thâm canh còn
hạn chế, chưa chủ động tiếp cận và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất để
nâng cao chất lượng, hiệu quả giống cây trồng, vật nuôi, mặc dù thiếu vốn sản
xuất nhưng chưa dám mạnh dạn vay vốn để phát triển sản xuất, kinh doanh, chuyển
đổi ngành nghề; một số hộ nghèo còn lười lao động, trông chờ, ỷ lại vào chính
sách hỗ trợ của Nhà nước và sự giúp đỡ của cộng đồng.
Việc xây dựng Đề án giảm nghèo
bền vững giai đoạn 2021-2025 nhằm tiếp tục phát huy những thành quả của Nghị
quyết số 46-NQ/TU ngày 20/10/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XVI) về tăng
cường lãnh đạo thực hiện công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 và
kết quả thực hiện Chương trình giảm nghèo giai đoạn 2016-2020 của tỉnh; tiếp tục
thực hiện những mục tiêu, chỉ tiêu về giảm nghèo, giáo dục nghề nghiệp, tạo việc
làm gắn với nâng cao thu nhập cho người dân, hộ nghèo, hộ cận nghèo trong giai
đoạn mới, với những giải pháp căn cơ hơn, tập trung vào một số đối tượng cụ thể,
theo nguyên nhân dẫn đến nghèo, nhằm tăng cơ hội tiếp cận chính sách, các dịch
vụ xã hội cơ bản và khuyến khích sự tích cực, chủ động tham gia của người
nghèo, cải thiện sinh kế và nâng cao chất lượng cuộc sống, đặc biệt là cải thiện
điều kiện sản xuất, sinh hoạt của người dân tại các huyện nghèo, vùng đặc biệt
khó khăn. Đồng thời, triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022; cụ thể hóa và triển khai thực hiện
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lần thứ XVII. Do đó, việc
xây dựng Đề án giảm nghèo bền vững tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021 - 2025 là cần
thiết và phù hợp với chủ trương của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và định hướng
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2021-2025.
II. CĂN CỨ
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Chủ
trương của Đảng
- Chỉ thị số 49-CT/TW ngày
20/10/2015 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường và đổi mới công tác dân
vận của Đảng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
- Kết luận số 65-KL/TW ngày
30/1/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về công tác dân tộc trong tình hình mới;
- Chỉ thị số 05-CT/TW ngày
23/6/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XIII về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030;
- Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày
10/02/2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
quốc phòng, an ninh vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045;
- Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng
bộ tỉnh Tuyên Quang lần thứ XVII nhiệm kỳ 2020 - 2025;
- Chương trình hành động số
01-CTr/TU ngày 18/11/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII nhiệm kỳ 2020-2025;
- Chương trình số 09-CTr/TU
ngày 26/6/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về Chương trình công tác toàn
khóa của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVII (nhiệm kỳ 2020-2025) thực hiện
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và Nghị quyết Đại hội
đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII;
- Kế hoạch số 31-KH/TU ngày
20/01/2021 của Tỉnh ủy về Kế hoạch thực hiện Chương trình công tác toàn khóa của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVII, nhiệm kỳ 2020-2025;
- Kế hoạch số 77-KH/TU ngày
26/6/2021 của Tỉnh ủy thực hiện các công việc thực hiện các Chương trình hành động
của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XIII của Đảng và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII;
- Kế hoạch số 127-KH/TU ngày
04/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày
23/6/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030.
2. Văn bản
pháp lý
- Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
- Luật Giáo dục nghề nghiệp
ngày 27/11/2014;
- Luật Việc làm ngày
16/11/2013;
- Luật Người lao động Việt Nam
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ngày 13/11/2020;
- Nghị quyết số 88/2019/QH14
ngày 18/11/2019 của Quốc hội về việc phê duyệt án tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030;
- Nghị quyết số 24/2021/QH15
ngày 28/7/2021 của Quốc hội về việc phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
- Nghị quyết số 25/2021/QH15
ngày 28/7/2021 của Quốc hội về việc phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
- Nghị quyết số 517/NQ-UBTVQH15
ngày 22/5/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc phân bổ ngân sách trung
ương giai đoạn 2021- 2025 và năm 2022 của các Bộ, cơ quan trung ương và địa
phương thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia;
- Nghị định số 61/2015/NĐ-CP
ngày 09/7/2015 của Chính phủ về quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và
Quỹ quốc gia về việc làm;
- Nghị định số 07/2021/NĐ-CP
ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn
2021-2025;
- Nghị quyết số 160/NQ-CP ngày
22/12/2021 của Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày
23 tháng 6 năm 2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XIII về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030;
- Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày
28/01/2022 của Chính phủ về ban hành Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021
- 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
- Quyết định số 2426/QĐ-TTg
ngày 28/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, bổ sung quy
hoạch đến năm 2025;
- Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg
ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ
cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025;
- Quyết định số 1719/QĐ-TTg
ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu
quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
- Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày
18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (sau đây gọi tắt là Quyết định số
90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ);
- Quyết định số 02/2022/QĐ-TTg
ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức
phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021-2025;
- Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày
22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;
- Quyết định số 353/QĐ-TTg ngày
15/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách huyện nghèo, xã đặc biệt
khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021-2025;
- Quyết định số 652/QĐ-TTg ngày
28/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giai kế hoạch vốn đầu tư phát triển
nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021- 2025 cho các địa phương thực hiện 03
Chương trình mục tiêu quốc gia;
- Quyết định số 653/QĐ-TTg ngày
28/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách trung ương năm
2022 thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia;
- Thông báo số 38/TB-VPCP ngày
05/3/2021 của Văn phòng Chính phủ Thông báo Kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn
Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Tuyên Quang;
- Quyết định số 35/QĐ-BCĐCTMTQG
ngày 25/3/2022 của Ban chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn
2021-2025 về việc ban hành Chương trình công tác năm 2022 của Ban chỉ đạo Trung
ương các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025;
- Thông tư số
07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18/7/2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định
thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống
trung bình giai đoạn 2022-2025 và mẫu biểu báo cáo;
- Nghị quyết số 85/NQ-HĐND ngày
15/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng - an ninh 5 năm 2021 - 2025;
- Nghị quyết số 03/2021/NQ-HĐND
ngày 16/7/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách hỗ trợ phát triển sản
xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản hàng hóa; sản phẩm OCOP và xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025;
- Nghị quyết số 11/2019/NQ-HĐND
ngày 01/8/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang;
- Quyết định số 688/QĐ-UBND
ngày 31/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội 5 năm 2021-2025;
- Quyết định số 148/QĐ-UBND
ngày 19/4/2021 phê duyệt Chương trình Khuyến nông giai đoạn 2021-2025;
- Kế hoạch số 98/KH-UBND ngày
01/6/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2021-2025;
- Quyết định số 358/QĐ-UBND
ngày 8/6/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án cơ cấu lại ngành nông
nghiệp theo hướng phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản hàng hóa, tập
trung vào các sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc sản theo chuỗi liên kết đảm bảo chất
lượng, giá trị gia tăng cao gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 -
2025, định hướng đến năm 2030;
- Chương trình hành động số
06/CTr-UBND ngày 28/6/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thực hiện Nghị quyết số
50/NQ-CP ngày 20/5/2021 của Chính phủ và Chương trình hành động số 08-Ctr/TU
ngày 26/6/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng;
- Quyết định số 587/QĐ-UBND
ngày 24/9/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang về phê duyệt Chương trình
khuyến công tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025;
- Kế hoạch số 155/KH-UBND ngày
20/09/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện chương trình phát triển thị
trường lao động đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang;
- Kế hoạch số 195/KH-UBND ngày
09/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về đẩy mạnh công tác đưa người lao động đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn
2021-2025;
- Kế hoạch số 206/KH-UBND ngày
26/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về giáo dục nghề nghiệp - Việc làm tỉnh
Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025.
Phần thứ hai
THỰC TRẠNG NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
I. THỰC TRẠNG
HỘ NGHÈO
Theo kết quả điều tra hộ nghèo,
hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2022-2025 tại thời
điểm đầu năm 2022 toàn tỉnh có 50.033 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 23,45% và 16.749 hộ
cận nghèo, chiếm tỷ lệ 7,85%. Số hộ nghèo chủ yếu tập trung tại các huyện, xã
vùng sâu, vùng xa, vùng đông đồng bào dân tộc thiểu số; trong đó, các huyện Lâm
Bình, Na Hang có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất tỉnh; tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số
chiếm tỷ lệ 37,32% so với tổng số hộ dân tộc thiểu số toàn tỉnh và chiếm tỷ lệ
81,35% so với tổng số hộ nghèo toàn tỉnh; toàn tỉnh có 163 hộ nghèo thuộc diện
chính sách người có công với cách mạng, chiếm tỷ lệ 0,33% so với tổng số hộ
nghèo.
(Có
biểu tổng hợp số 01 kèm theo)
II. NGUYÊN
NHÂN DẪN ĐẾN NGHÈO
1. Nguyên nhân khách quan
Do vị trí địa lý, điều kiện tự
nhiên chung của tỉnh không thuận lợi (không có cảng biển, cửa khẩu, chưa có đường
sắt, đường cao tốc...); địa hình các huyện vùng cao, các xã đặc biệt khó khăn,
vùng sâu, vùng xa chia cắt, đất sản xuất cho người dân chưa đáp ứng yêu cầu,
nhiều hộ nghèo cận nghèo còn thiếu đất sản xuất, thiếu vốn, thiếu phương tiện sản
xuất; nguồn lực đầu tư cho công tác giảm nghèo còn hạn chế; các chính sách hỗ
trợ giảm nghèo chưa đồng bộ, còn mang tính ngắn hạn, thiếu sự gắn kết chặt chẽ,
chưa có giải pháp tập trung và ưu tiên nguồn lực vào giải quyết các vấn đề sinh
kế ổn định cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và người dân ở các
huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn; nguồn lực đầu tư cho công tác giảm nghèo
chưa đáp ứng được nhu cầu thực tiễn; số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh còn ít,
doanh thu nhỏ, chưa thu hút được nhiều lao động vào làm việc để chuyển dịch cơ
cấu lao động của địa phương và tiêu thụ sản phẩm do người dân sản xuất ra để
nâng cao thu nhập; một số hộ nghèo do trong gia đình có người ốm đau thường
xuyên, tàn tật, già cả, có người mắc tệ nạn xã hội. Ngoài ra diễn biến thời tiết,
khí hậu phức tạp; tác động suy thoái kinh tế, biến động giá cả; ảnh hưởng của đại
dịch COVID-19 làm giảm cơ hội tìm kiếm việc làm, do đổi mới khoa học, công nghệ
trong sản xuất, kinh doanh ảnh hưởng đến việc làm của người dân cũng ảnh hưởng
và làm tăng nguy cơ dẫn đến nghèo.
2. Nguyên nhân chủ quan
Một số hộ nghèo, hộ cận nghèo
chưa có ý thức nỗ lực, cố gắng vươn lên, trình độ sản xuất, thâm canh còn hạn
chế, chưa chủ động tiếp cận và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất để nâng
cao chất lượng, hiệu quả giống cây trồng, vật nuôi, sản xuất còn manh mún, nhỏ
lẻ; mặc dù thiếu vốn sản xuất nhưng chưa mạnh dạn vay vốn để phát triển sản xuất,
kinh doanh, chuyển đổi ngành nghề. Một số hộ nghèo còn lười lao động, trông chờ,
ỷ lại vào chính sách hỗ trợ của Nhà nước và sự giúp đỡ của cộng đồng. Một số cấp
ủy Đảng, chính quyền chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của công tác giảm
nghèo, công tác lãnh đạo, chỉ đạo chưa sâu sát, quyết liệt, việc quy hoạch đất
sản xuất và các loại cây trồng, vật nuôi chưa thật sự phù hợp, thích ứng với thị
trường tiêu thụ; công tác quản lý nhà nước có mặt còn hạn chế, cơ chế quản lý,
chỉ đạo điều hành, phân công phân cấp chưa phù hợp.
(Chi
tiết các nhóm nguyên nhân dẫn đến nghèo có biểu tổng hợp số 02 kèm theo)
III. ĐÁNH
GIÁ MỨC ĐỘ THIẾU HỤT XÃ HỘI CƠ BẢN CỦA HỘ NGHÈO
Theo kết quả rà soát hộ nghèo,
hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2022-2025, với 12
chỉ số để đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (gồm: Việc làm; người
phụ thuộc trong hộ gia đình; dinh dưỡng; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của
người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình
quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn
thông; phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin), thì mức độ thiếu hụt các dịch vụ
xã hội cơ bản của hộ nghèo khá đa dạng, tuy nhiên thiếu hụt nhiều nhất tập
trung ở các chỉ số: Việc làm; nhà tiêu hợp vệ sinh; nguồn nước sinh hoạt; người
phụ thuộc trong hộ gia đình; chất lượng nhà ở; sử dụng dịch vụ viễn thông…
(Biểu
tổng hợp số 03 kèm theo) .
Phần thứ ba
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU; NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP GIẢM
NGHÈO GIAI ĐOẠN 2021-2025
I. QUAN ĐIỂM,
ĐỊNH HƯỚNG
1. Giảm nghèo là nhiệm vụ
chính trị trọng tâm, thường xuyên, lâu dài của cả hệ thống chính trị và toàn xã
hội, góp phần thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần của nhân dân, không để ai bị bỏ lại phía sau; thực hiện có hiệu quả
công tác giảm nghèo bền vững là điều kiện để hoàn thành mục tiêu phấn đấu đưa tỉnh
Tuyên Quang phát triển khá, toàn diện, bền vững trong khu vực miền núi phía Bắc.
2. Thực hiện giảm nghèo
bền vững gắn với tăng trưởng kinh tế nhanh, hiệu quả, khắc phục những khó khăn,
phát huy tiềm năng, thế mạnh, tính sáng tạo của các địa phương trong quá trình
thực hiện. Lấy người dân, đặc biệt là hộ nghèo, hộ cận nghèo là trung tâm, là
chủ thể trong thực hiện công tác giảm nghèo của tỉnh; cùng với sự đầu tư, hỗ trợ
của Nhà nước và giúp đỡ của cộng đồng xã hội thì tinh thần trách nhiệm, tính chủ
động trong học tập, nâng c ao trình độ, nâng cao kỹ năng lao động, kiến thức tổ
chức sản xuất, tổ chức cuộc sống và ý thức tự vươn lên của bản thân các hộ
nghèo, hộ cận nghèo là nhân tố quyết định thành công của công tác giảm nghèo.
3. Tập trung triển khai
thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai
đoạn 2021-2025, gắn với thực hiện các chương trình, đề án, dự án, cơ chế, chính
sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội đang triển khai thực hiện trên địa bàn
tỉnh, theo phương châm đầu tư có trọng tâm, trọng điểm và bền vững nhằm tạo điều
kiện cho các huyện nghèo, vùng đặc biệt khó khăn phát triển kinh tế - xã hội,
vươn lên thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn, thu hẹp khoảng cách
phát triển với các vùng khác; xác định đào tạo nghề, hỗ trợ tìm kiếm, kết nối
việc làm, tạo sinh kế cho hộ nghèo, hộ cận nghèo là nhiệm vụ trọng tâm, nhằm
giúp cho hộ nghèo, hộ cận nghèo có cơ hội phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập.
4. Đa dạng hóa nguồn lực
để thực hiện công tác giảm nghèo, chú trọng tăng cường huy động nguồn lực xã hội
hóa, đặc biệt là nguồn lực của từng địa phương, các doanh nghiệp, vận động tài
trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh, đối ứng của đối tượng hưởng lợi
cùng với hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để đầu tư tăng cường sự kết nối về hạ tầng,
đào tạo nghề, tạo việc làm, hỗ trợ sinh kế, tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ
xã hội cơ bản cho người nghèo.
5. Tiếp tục phát huy vai
trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong việc phối hợp
với các cấp chính quyền triển khai thực hiện công tác giảm nghèo, đặc biệt là
trong việc vận động, huy động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân và cộng đồng
tham gia hỗ trợ, giúp đỡ người nghèo, cận nghèo và các đối tượng yếu thế; tuyên
truyền vận động và cổ vũ, động viên, khuyến khích các hộ nghèo, hộ cận nghèo nỗ
lực vượt qua khó khăn, khơi dậy ý chí tự lực, tự cường, tích cực, chủ động phát
triển kinh tế, tham gia học nghề, tìm kiếm việc làm, nâng cao thu nhập và thoát
nghèo bền vững.
II. PHẠM
VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi
Đề án Giảm nghèo bền vững tỉnh
Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025 được thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.
2. Đối tượng
a) Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo (trong vòng 36 tháng, kể từ thời điểm hộ được cấp có thẩm quyền
công nhận thoát nghèo) trên phạm vi toàn tỉnh. Ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo có thành
viên là người có công với cách mạng; người khuyết tật, trẻ em, phụ nữ thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo và hộ mới thoát nghèo; hộ nghèo dân tộc thiểu số.
b) Người dân sinh sống trên địa
bàn tỉnh. Ưu tiên người dân sinh sống tại các huyện nghèo, người lao động thuộc
hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
c) Các huyện nghèo.
d) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
tổ chức dịch vụ việc làm, doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.
đ) Các tổ chức, cá nhân liên
quan.
3. Thời gian thực hiện Đề
án: Đến hết năm 2025.
III. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu chung
Thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa
chiều, bao trùm, bền vững, hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo, đảm bảo an
sinh xã hội, cải thiện đời sống, tăng thu nhập của người dân, trọng tâm là ở
các huyện nghèo, địa bàn đặc biệt khó khăn, khu vực nông thôn; hỗ trợ người
nghèo, hộ nghèo phát triển kinh tế, tạo việc làm, tiếp cận thuận lợi các dịch vụ
xã hội cơ bản, nâng cao chất lượng cuộc sống.
2. Mục tiêu cụ thể đến 2025
a) Tỷ lệ hộ nghèo chung toàn tỉnh
giảm bình quân trên 3%/năm, trong đó hộ nghèo dân tộc thiểu số giảm bình quân từ
4%/năm trở lên. Phấn đấu giảm 1/2 số hộ nghèo và hộ cận nghèo so với đầu kỳ.
b) Tỷ lệ hộ nghèo ở các huyện
nghèo giảm từ 4%/ năm trở lên.
(Có
biểu tổng hợp số 04, 05, 06 kèm theo)
c) Đến hết năm 2023 không còn
người có công với cách mạng thuộc đối tượng là hộ nghèo.
IV. NHIỆM VỤ
1. Nhiệm
vụ trọng tâm
a) Triển khai thực hiện các giải
pháp hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân ở các huyện nghèo, vùng đặc biệt
khó khăn phát triển kinh tế gia đình, nâng cao thu nhập; trọng tâm là thực hiện
các dự án, tiểu dự án hỗ trợ tạo sinh kế, phát triển sản xuất, nhân rộng mô
hình giảm nghèo, hỗ trợ việc làm bền vững thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày
18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gắn kết chặt chẽ với Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu quốc gia phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021-2030 và đề án, chương trình, cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn tỉnh đảm bảo đạt hiệu quả cao nhất, góp phần thay đổi diện mạo hạ
tầng, kinh tế - xã hội nông thôn, nhất là các huyện nghèo, vùng đặc biệt khó
khăn và giúp cho người dân, đặc biệt là hộ nghèo, hộ cận nghèo nâng cao trình độ,
kỹ năng lao động, kỹ năng tổ chức sản xuất, tổ chức cuộc sống và có điều kiện
tham gia các chương trình, dự án phát triển sản xuất, đào tạo nghề, tạo việc
làm để tăng thu nhập, thoát nghèo bền vững ngay trên mảnh đất và quê hương
mình.
b) Thực hiện các giải pháp hỗ
trợ giảm nghèo theo nguyên nhân dẫn đến nghèo và mức độ thiếu hụt các dịch vụ
xã hội cơ bản của hộ nghèo. Trong đó quan tâm thực hiện có hiệu quả các nhóm giải
pháp về hỗ trợ đào tạo nghề, việc làm; tín dụng ưu đãi; chuyển giao khoa học kỹ
thuật; hỗ trợ hộ nghèo thiếu đất sản xuất; hỗ trợ về nhà ở, về y tế, giáo dục
đào tạo, nâng cao dân trí, kiến thức cho hộ nghèo, hộ cận nghèo.
c) Tiếp tục đổi mới, nâng cao
hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về công tác giảm nghèo ; chú trọng các biện pháp tuyên
truyền, vận động để các hộ nghèo nhận thức rõ vai trò, trách nhiệm của bản
thân, từ đó chủ động trong tham gia các chương trình hỗ trợ giáo dục nghề nghiệp,
chuyển giao khoa học kỹ thuật, các thức tổ chức cuộc sống, nỗ lực vươn lên
trong phát triển kinh tế, sử dụng có hiệu quả nguồn lực hỗ trợ của Nhà nước,
tranh thủ sự hướng dẫn, giúp đỡ của chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức
chính trị - xã hội và cộng đồng để vươn lên thoát nghèo bền vững, không trông
chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ, giúp đỡ từ bên ngoài. Nghiên cứu có cơ chế hoặc hình
thức phù hợp để cổ vũ, động viên, khuyến khích các hộ nghèo, hộ cận nghèo nỗ lực
vượt qua khó khăn, vươn lên thoát nghèo.
2. Một số
nhiệm vụ cụ thể
2.1. Tập trung
triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững, gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi và các đề án, chương trình, cơ chế, chính sách phát triển kinh tế
- xã hội trên địa bàn tỉnh, để phấn đấu hoàn một số nhiệm vụ sau:
a) 100% các huyện nghèo được hỗ
trợ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội liên kết vùng, phục vụ dân
sinh, sản xuất, thương mại, lưu thông hàng hóa và cung cấp các dịch vụ xã hội
cơ bản; ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, gồm: Đường giao thông, trường học,
cơ sở y tế, cầu, hạ tầng điện, công trình thủy lợi.
b) Hỗ trợ xây dựng, nhân rộng
trên 50 mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo sinh kế, việc làm, thu nhập
bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu, dịch bệnh cho hộ nghèo, hộ cận nghèo,
hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
c) 80% người có khả năng lao động,
có nhu cầu thuộc hộ nghèo, người dân trên địa bàn huyện nghèo được hỗ trợ nâng
cao năng lực sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp nhằm đổi mới phương thức, kỹ thuật
sản xuất, bảo đảm an ninh lương thực, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, tăng thu nhập.
Phấn đấu giảm số hộ nghèo do nguyên nhân thiếu kiến thức về sản xuất từ 7.647 hộ
đầu năm 2022 xuống còn 483 hộ vào cuối năm 2025.
d) Các hộ nghèo, hộ cận nghèo
có lao động trong độ tuổi và có khả năng làm việc, có ít nhất một thành viên có
việc làm bền vững.
đ) 100% người lao động thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có nhu cầu được hỗ trợ kết nối, tư vấn,
định hướng nghề nghiệp, cung cấp thông tin thị trường lao động, hỗ trợ tìm việc
làm. Tạo việc làm tại tỉnh cho trên 16.700 người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo,
hộ mới thoát nghèo; đưa trên 7.500 người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo đi làm việc ở ngoài tỉnh (trong đó ít nhất 2.000 người được hỗ trợ
kết nối việc làm thành công qua các tổ chức dịch vụ việc làm); 800 người thuộc
hộ nghèo, hộ cận nghèo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (ít nhất 80% hộ
gia đình có người đi làm việc ở nước ngoài thoát nghèo). Góp phần giảm số hộ
nghèo có chỉ số thiếu hụt về việc làm xuống còn dưới 15% vào cuối năm 2025 và
giảm số hộ nghèo do nguyên nhân không có kỹ năng lao động sản xuất từ 10.595 hộ
đầu năm 2022 xuống còn 269 hộ vào cuối năm 2025.
e) 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo
có nhu cầu được vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh;
cùng với thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, ổn định sinh
kế khác, góp phần giảm hộ nghèo do nguyên nhân thiếu vốn sản xuất từ 19.310 hộ
đầu năm 2022 xuống còn 8.571 hộ vào cuối năm 2025 và hộ nghèo do nguyên nhân
thiếu phương tiện sản xuất giảm từ 9.992 hộ đầu năm 2022 xuống còn 3.527 hộ vào
cuối năm 2025.
g) Tích cực triển khai các
chính sách hỗ trợ đất sản xuất cho hộ nghèo , hộ cận nghèo, gắn với quy hoạch sử
dụng đất phù hợp, hiệu quả và các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, vay vốn tín dụng
ưu đãi để chuyển đổi nghề nghiệp góp phần giảm số hộ nghèo do nguyên nhân thiếu
đất sản xuất từ 5.243 hộ đầu năm 2022 xuống còn 3.925 hộ vào cuối năm 2025.
h) 100% cán bộ làm công tác giảm
nghèo được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng cơ bản về quản lý, tổ chức thực
hiện các chương trình, chính sách, dự án giảm nghèo; lập kế hoạch có sự tham
gia, xây dựng kế hoạch phát triển cộng đồng và nghiệp vụ giảm nghèo.
2.2. Thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững cùng với hệ thống chính sách
giảm nghèo và chính sách xã hội và các chính sách khác trên địa bàn tỉnh để góp
phần giải quyết mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản:
a) Chiều thiếu hụt về y tế:
100% người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo tham gia bảo hiểm y tế; giảm tỷ lệ suy
dinh dưỡng thấp còi trẻ em dưới 16 tuổi tại các huyện nghèo xuống dưới 16%.
b) Chiều thiếu hụt về giáo dục,
đào tạo:
- Tỷ lệ trẻ em thuộc hộ nghèo,
hộ cận nghèo đi học đúng độ tuổi đạt trên 98%.
- Tỷ lệ người lao động thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và tỷ lệ người lao động thuộc huyện
nghèo, vùng đặc biệt khó khăn qua đào tạo đạt 40%, trong đó có bằng cấp chứng
chỉ đạt 18%; 100% người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát
nghèo, người lao động có thu nhập thấp có nhu cầu được hỗ trợ đào tạo kỹ năng
nghề phù hợp, góp phần giảm số hộ nghèo có chỉ số thiếu hụt về trình độ giáo dục
của người lớn xuống dưới 15% vào cuối năm 2025.
c) Chiều thiếu hụt về nhà ở:
Huy động các nguồn lực của Nhà nước và toàn xã hội để hỗ trợ các hộ nghèo khó
khăn về nhà ở có nhu cầu làm mới và sửa chữa; trong đó có ít nhất 5.020 hộ
nghèo trên địa bàn tỉnh (có khoảng 2.284 hộ trên địa bàn các huyện nghèo) được
hỗ trợ nhà ở, đảm bảo có nhà ở an toàn, ổn định, có khả năng chống chịu tác động
của thiên tai, nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm nghèo bền vững. Cùng với sự
nỗ lực cố gắng của bản thân các hộ nghèo trong việc tự huy động nguồn lực cải
thiện nhà ở, góp phần giảm số hộ nghèo có chỉ số thiếu hụt về chất lượng nhà ở
xuống dưới 25% và thiếu hụt về chỉ số diện tích nhà ở xuống dưới 20% vào cuối
năm 2025.
d) Chiều thiếu hụt về nước sinh
hoạt và vệ sinh: 95% hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh;
ít nhất 70% hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.
đ) Chiều thiếu hụt về thông
tin: 90% hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhu cầu được tiếp cận sử dụng các dịch vụ viễn
thông, internet; 95% các hộ gia đình sinh sống địa bàn huyện nghèo được tiếp cận
thông tin về giảm nghèo bền vững thông qua các hình thức xuất bản phẩm, sản phẩm
truyền thông.
V. GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN
1. Thực
hiện các cơ chế, chính sách, đề án, giải pháp hỗ trợ người dân, hộ nghèo, hộ cận
nghèo phát triển kinh tế, tìm kiếm việc làm, nâng cao thu nhập
1.1. Hỗ
trợ tín dụng ưu đãi
- Triển khai thực hiện Kết luận
số 06-KL/TW ngày 10/6/2021 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số
40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác tín dụng chính sách xã hội.
- Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền,
phổ biến, quán triệt, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, cán bộ, đảng
viên và nhân dân về tín dụng chính sách xã hội (nhất là đối với khu vực vùng
sâu, vùng xa, vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số) nhằm nâng cao nhận thức về
vai trò, tầm quan trọng của tín dụng chính sách xã hội, tạo sự đồng thuận và thống
nhất trong quá trình thực hiện. Công khai các chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước về tín dụng ưu đãi và quy định của Ngân hàng chính sách
xã hội về hồ sơ, trình tự, thủ tục tiếp cận vốn tín dụng ưu đãi nhằm tạo điều
kiện thuận lợi, kịp thời cho các hộ gia đình trong quá trình tìm hiểu thông tin
và thực hiện các quy trình, thủ tục vay vốn, trả nợ gốc, nợ lãi tiền vay đúng
quy định, quay vòng vốn nhanh và có hiệu quả.
- Tích cực thực hiện các giải
pháp huy động, duy trì và điều hành có hiệu quả nguồn vốn, đảm bảo đáp ứng nhu
cầu vay vốn của hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và các đối tượng
chính sách khác. Hằng năm, ưu tiên dành một phần nguồn vốn từ ngân sách địa
phương ủy thác cho Ngân hàng chính sách xã hội cấp tỉnh, cấp huyện để bổ sung
nguồn vốn cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác; phấn đấu
nguồn vốn địa phương ủy thác sang Ngân hàng Chính sách xã hội năm sau cao hơn
năm trước, tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn địa phương cao hơn tốc độ tăng trưởng
của nguồn vốn trung ương. Thực hiện có hiệu quả các chính sách của trung ương,
của tỉnh về cho vay hỗ trợ sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản theo quy định.
- Gắn kết chặt chẽ giữa cho vay
tín dụng ưu đãi với hướng dẫn áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chăn
nuôi, nâng cao kỹ năng tay nghề, quản trị vốn vay. Phát huy vai trò của các tổ
chức nhận ủy thác, cán bộ khuyến nông trong hướng dẫn hộ nghèo, hộ cận nghèo lập
phương án và tổ chức thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh khi vay vốn;
trong đó chú trọng tuyên truyền, hướng dẫn nhân dân vay vốn với mức vay tối đa
để phát triển sản xuất. Phấn đấu giảm hộ nghèo do nguyên nhân thiếu vốn sản xuất
từ 19.310 hộ đầu năm 2022 xuống còn 8.571 hộ vào cuối năm 2025 và hộ nghèo do
nguyên nhân thiếu phương tiện sản xuất giảm từ 9.992 hộ đầu năm 2022 xuống còn
3.527 hộ vào cuối năm 2025.
- Thường xuyên kiểm tra, giám
sát việc sử dụng vốn vay đảm bảo việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả.
1.2. Hỗ
trợ phát triển sản xuất sản xuất, ổn định sinh kế nhân rộng mô hình giảm nghèo
và chuyển giao khoa học kỹ thuật, kiến thức về tổ chức sản xuất, tổ chức cuộc sống
cho người nghèo
- Huy động nguồn lực và tổ chức
thực hiện có hiệu quả Dự án 2, Tiểu Dự án 1 thuộc Dự án 3 Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững, gắn với thực hiện các dự án hỗ trợ phát triển sản
xuất nông, lâm nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn, vùng dân tộc thiểu số thuộc
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi và
các chính sách, đề án, chương trình hỗ trợ sản xuất nông nghiệp hàng hóa gắn với
cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản
hàng hóa theo Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 22/5/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
(khóa XVI), Nghị quyết số 03/2021/NQ-HĐND ngày 16/7/2021 và Nghị quyết số
11/2019/NQ-HĐND ngày 01/8/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh, nhằm đa dạng hóa
sinh kế, xây dựng, phát triển và nhân rộng các mô hình, dự án giảm nghèo và hỗ
trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự
kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế bền vững, thu nhập tốt, nâng cao chất lượng
cuộc sống và thích ứng với biến đổi khí hậu, dịch bệnh cho người nghèo, người
dân ở huyện nghèo và vùng đặc biệt khó khăn. Hỗ trợ nâng cao năng lực sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp; đẩy mạnh phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị,
ứng dụng công nghệ cao nhằm đổi mới phương thức, kỹ thuật sản xuất, bảo đảm an
ninh lương thực, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, tăng thu nhập, gắn với quy hoạch sản
xuất, thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp
theo hướng phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản hàng hóa, tập trung vào các sản
phẩm chủ lực, đặc sản theo chuỗi liên kết đảm bảo chất lượng, giá trị gia tăng
cao gắn với xây dựng nông thôn mới theo Quyết định số 358/QĐ-UBND ngày 8/6/2021
của Ủy ban nhân dân tỉnh; góp phần thực hiện mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
cơ cấu lao động, phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc, bảo vệ môi trường,
tăng trưởng kinh tế và mục tiêu giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức thực hiện Chương
trình Khuyến nông giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định số 148/QĐ-UBND ngày
19/4/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh, tiếp tục củng cố, đổi mới hoạt động của hệ
thống khuyến nông, đặc biệt là khuyến nông cơ sở, có cơ chế phù hợp về tổ chức,
đào tạo và sử dụng có hiệu quả đội ngũ khuyến nông các cấp trong việc giúp đỡ,
hướng dẫn hộ nghèo, hộ cận nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập; đặc biệt gắn
việc đào tạo chuyển giao khoa học tiến bộ khoa học kỹ thuật mới về sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp với xây dựng phương án vay vốn tín dụng ưu đãi để sản xuất,
chăn nuôi cho hộ nghèo, hộ cận nghèo; thường xuyên hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật
canh tác và chuyển đổi cơ cấu, mùa vụ đối với cây trồng, vật nuôi, phòng chống
dịch bệnh đảm bảo an toàn sản xuất cho nông dân; hướng dẫn người dân, đặc biệt
là hộ nghèo, hộ cận nghèo bảo quản sản phẩm nông nghiệp, cập nhật các thông tin
về thị trường và giá cả các mặt hàng nông sản để có định hướng đầu tư sản xuất,
tiếp cận trị trường, quảng bá, tiêu thụ sản phẩm trong bối cảnh cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0 và chuyển đổi số, đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ
trong sản xuất, kinh doanh để nâng cao năng suất lao động và thu nhập; phấn đấu
giảm số hộ nghèo do nguyên nhân thiếu kiến thức về sản xuất từ 7.647 hộ đầu năm
2022 xuống còn 483 hộ vào cuối năm 2025.
- Thực hiện có hiệu quả Chương
trình khuyến công tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025 được phê duyệt tại Quyết
định số 587/QĐ-UBND ngày 24/9/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh và thực hiện tốt
các cơ chế, chính sách về khuyến công; khuyến khích và hỗ trợ để thành lập
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp ở các vùng nông thôn. Tăng cường các hoạt động
xúc tiến thương mại nông thôn tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn và đặc biệt khó khăn; thực hiện có hiệu quả Cuộc vận động “Người Việt Nam
ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2021-2025 và “phát triển hệ thống kênh
phân phối hàng Việt, tập trung vào thị trường nông thôn, vùng sâu, vùng xa”.
Triển khai các mô hình, phong trào khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh, phát triển
ngành nghề truyền thống, mô hình sản xuất tiểu, thủ công nghiệp ở nông thôn, chế
biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản; sản xuất vật liệu xây dựng, đồ gỗ, mây tre
đan, cơ khí nhỏ ở nông thôn để hộ nghèo, người dân ở huyện nghèo, vùng đặc biệt
khó khăn có cơ hội tham gia, học tập kinh nghiệm; hỗ trợ cá nhân, cơ sở kinh
doanh dịch vụ phân phối hàng hóa, cung ứng đầu vào và đầu ra cho sản phẩm làng
nghề nhằm tạo việc làm cho người nghèo, cận nghèo. Tích cực triển khai và ưu
tiên nguồn lực triển khai thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TU ngày 16/6/2021 của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế quan
trọng của tỉnh, nhằm tạo việc làm, tiêu thụ sản phẩm cho hộ nghèo, hộ cận
nghèo.
1.3.
Đào tạo nghề, giải quyết việc làm , đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng
- Huy động và tổ chức thực hiện
có hiệu quả Dự án 4 thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, gắn
với các Dự án hỗ trợ phát triển giáo dục đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi, Chương trình xây dựng nông thôn mới, nhằm
phát triển giáo dục nghề nghiệp cả về quy mô và chất lượng đào tạo để đào tạo
nghề cho người dân, ưu tiên hỗ trợ đào tạo nghề cho người nghèo, người dân sinh
sống trên địa bàn các huyện nghèo, vùng đặc biệt khó khăn, gắn kết chặt chẽ
giáo dục nghề nghiệp với tạo việc làm, sinh kế bền vững, tăng thu nhập và nâng
cao chất lượng cuộc sống cho người nghèo; tăng cường đầu tư xây dựng, hoàn thiện
cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Phấn đấu
trong giai đoạn 2021-2025 đào tạo nghề cho trên 9.000 người thuộc hộ nghèo, hộ
cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và lao động thuộc huyện nghèo, cùng với các giải
pháp hỗ trợ chuyển giao khoa học, kỹ thuật khác góp phần giảm số hộ nghèo do
nguyên nhân không có kỹ năng lao động sản xuất từ 10.595 hộ đầu năm 2022 xuống
còn 269 hộ vào cuối năm 2025.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả
Đề án phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
theo Quyết định số 474/QĐ-UBND ngày 12/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Kế hoạch
số 206/KH-UBND ngày 26/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Giáo dục nghề nghiệp-Việc
làm tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025 và Đề án “Xây dựng Trường cao đẳng nghề
Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang thành cơ sở đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật chất
lượng cao của tỉnh” theo Quyết định số 640/QĐ-UBND ngày 22/10/2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh. Chú trọng thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực gắn với thị trường lao động; tăng cường đào tạo nghề lao động nông thôn,
đào tạo thường xuyên và đào tạo lại cho người lao động, nhất là đào tạo chất lượng
cao theo hướng ứng dụng, thực hành, bảo đảm đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động của
doanh nghiệp, các chương trình, dự án của tỉnh và thị trường lao động trong nước
và nước ngoài; thực hiện các chính sách dạy nghề cho lao động nông thôn, dân tộc
thiểu số và người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo.
- Triển khai thực hiện Chương
trình phát triển thị trường lao động đến năm 2030, phát triển hệ thống thông
tin thị trường lao động theo hướng hiện đại, kết nối với thị trường toàn quốc.
Nâng cao chất lượng tư vấn, giới thiệu việc làm, tổ chức các phiên giao dịch,
sàn giao dịch việc làm, thực hiện tư vấn, giới thiệu việc làm, học nghề, tuyên
truyền về các chính sách hỗ trợ giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm, đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng; trong đó quan tâm đến các xã vùng sâu, vùng xa,
vùng đặc biệt khó khăn, các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, hộ gia
đình thiếu đất sản xuất, lao động phải chuyển đổi ngành nghề, lao động thuộc diện
di dân tái định cư, nhằm tạo cơ hội cho người lao động có cơ hội tìm việc làm,
đi làm việc ở các nhà máy, các khu công nghiệp trong tỉnh, trong nước, nâng cao
thu nhập, góp phần hạn chế phát sinh hộ nghèo, hộ cận nghèo; triển khai thực hiện
có hiệu quả nguồn vốn Quỹ quốc gia về việc làm để cho vay tạo việc làm, duy trì
và mở rộng việc làm đối với phương án, dự án vay vốn khả thi, sử dụng nhiều lao
động và cho vay đối với đối tượng là người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, lao động bị thu hồi đất nông nghiệp, chuyển đổi ngành nghề, lao động là
người dân tộc thiểu số. Phấn đấu trong giai đoạn 2021-2025 tạo việc làm tại tại
tỉnh cho trên 16.700 người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo;
đưa trên 7.500 người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo đi làm việc ở ngoài tỉnh; góp
phần giảm số hộ nghèo có chỉ số thiếu hụt về việc làm xuống còn dưới 15% vào cuối
năm 2025.
- Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch
số 195/KH-UBND ngày 09/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về đẩy mạnh công tác
đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025, chú trọng lựa chọn, khuyến khích các doanh
nghiệp có thị trường xuất khẩu lao động có tiềm năng, cho thu nhập cao tham gia
tuyển dụng và đưa lao động của tỉnh đi làm việc tại nước ngoài. Làm tốt công
tác tạo nguồn lao động, gắn với nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để đưa đi
làm việc ở nước ngoài. Quan tâm bố trí kinh phí, đồng thời tập trung chỉ đạo thực
hiện triệt để, có hiệu quả các chính sách hỗ trợ ban đầu, chính sách hỗ trợ cho
vay vốn với lãi suất ưu đãi cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo các quy định hiện hành. Phấn đấu đưa
trên 800 người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và lao động thuộc
huyện nghèo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
1.4.
Phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, phát triển kinh tế khu vực nông
thôn, đặc biệt là huyện nghèo, vùng đặc biệt khó khăn
- Huy động nguồn lực và tổ chức
hiện có hiệu quả Dự án 1 thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
và các chương trình khác để tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng liên kết vùng, thiết
yếu, phục vụ dân sinh, sản xuất, lưu thông hàng hóa trên địa bàn các huyện
nghèo; hỗ trợ các huyện phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, tăng cường
liên kết, kết nối hệ thống giao thông nông thôn với các khu vực trung tâm, vùng
động lực phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân đi lại, sinh hoạt,
phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, giao thương hàng hóa và dịch vụ, đặc
biệt là dịch vụ du lịch, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống
nhân dân, góp phần giảm nghèo bền vững.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả
các Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng nông thôn thuộc Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi, Chương trình xây dựng nông thôn mới, gắn với thực hiện Đề án Bê tông hóa
đường giao thông nông thôn và xây dựng cầu trên đường giao thông nông thôn,
giai đoạn 2021 - 2025 và Đề án phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, đô thị động
lực và hạ tầng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh để xây dựng cơ sở hạ tầng
khu vực nông thôn và vùng đông đồng bào dân tộc thiểu số, đặc biệt là các công
trình cơ sở hạ tầng trọng điểm kết nối các xã đặc biệt khó khăn trên cùng địa
bàn (hệ thống hạ tầng phục vụ giáo dục, y tế; hệ thống cầu, đường giao thông; hạ
tầng điện lưới...); xây dựng cầu dân sinh để phục vụ sinh hoạt, tăng cường kết
nối, tạo trục động lực phát triển đồng bộ trên cơ sở thúc đẩy liên kết giữa các
vùng đặc biệt khó khăn nhằm phát huy tiềm năng, thế mạnh, giúp phát triển bền vững
và góp phần xây dựng nông thôn mới vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Tiếp tục huy động nguồn lực đầu
tư xây mới, nâng cấp và quản lý, khai thác có hiệu quả các công trình thủy lợi,
đảm bảo đủ nước tưới cho diện tích trồng lúa, trồng màu và diện tích cây trồng
cạn chủ lực tại các vùng sản xuất chuyên canh, vùng sản xuất nông nghiệp hàng
hóa.
- Thực hiện tốt công tác duy tu
và bảo dưỡng các công trình hạ tầng phục vụ sản xuất và dân sinh; nghiên cứu
xây dựng cơ chế huy động thêm kinh phí duy tu và bảo dưỡng do cộng đồng tự đóng
góp và giao cho cộng đồng chịu trách nhiệm duy tu và bảo dưỡng một số công
trình có quy mô nhỏ ở khu vực nông thôn, để tăng tính sở hữu, trách nhiệm với bảo
vệ và sử dụng công trình.
1.5.
Tăng cường thực hiện các chính sách hỗ trợ đất sản xuất, hỗ trợ chuyển đổi nghề
nghiệp cho những hộ nghèo thiếu đất sản xuất
- Huy động nguồn lực thực hiện
có hiệu quả Dự án hỗ trợ đất sản xuất và quy hoạch, sắp xếp, bố trí, ổn định
dân cư thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi gắn với thực hiện tốt công tác quy hoạch sử dụng
đất tại các địa phương; đồng thời tăng cường, đẩy mạnh thực hiện đào tạo nghề,
tư vấn, hỗ trợ việc làm, cho vay vốn hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp tại những
nơi không còn quỹ đất để bố trí. Phấn đấu giảm số hộ nghèo do nguyên nhân thiếu
đất sản xuất từ 5.243 hộ đầu năm 2022 xuống còn 3.925 hộ vào cuối năm 2025.
- Tiếp tục duy trì thực hiện tốt
các biện pháp ổn định đời sống và phát triển sản xuất, đặc biệt là đất sản xuất,
nước sản xuất cho các hộ dân tái định cư thủy điện Tuyên Quang và các hộ dân phải
di chuyển, tái định cư phục vụ xây dựng các công trình hạ tầng, dự án phát triển
kinh tế - xã hội.
2. Thực
hiện các chính sách, giải pháp hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội
cơ bản
2.1. Hỗ
trợ về giáo dục - đào tạo
- Tiếp tục huy động nguồn lực đầu
tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học theo hướng trường chuẩn quốc gia cho
các trường ở huyện nghèo, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn.
- Duy trì vững chắc kết quả phổ
cập giáo dục, xóa mù chữ; củng cố và phát triển hệ thống trường phổ thông dân tộc
nội trú, bán trú, tạo điều kiện thuận lợi cho con em các dân tộc thiểu số vùng
sâu, vùng xa đến trường; giảm tối đa tỷ lệ trẻ em không được đến trường do hoàn
cảnh khó khăn. Phấn đấu tỷ lệ trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo đi học đúng độ
tuổi đạt trên 98%.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời chế
độ chính sách cho học sinh thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo; học sinh dân tộc
thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn.
2.2. Hỗ
trợ y tế
- Huy động nguồn lực, tổ chức
thực hiện có hiệu quả Tiểu Dự án 2 thuộc Dự án 3 Chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững, gắn với với thực hiện các giải pháp phòng chống suy dinh
dưỡng bà mẹ, trẻ em trên địa bàn tỉnh, nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng và
giảm suy dinh dưỡng thấp còi, chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể trạng và tầm vóc
của trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và trẻ
em sinh sống trên địa bàn huyện nghèo. Phấn đấu giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp
còi trẻ em dưới 16 tuổi tại các huyện nghèo xuống dưới 16% vào năm 2025.
- Thực hiện có hiệu quả Đề án
xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở tỉnh Tuyên Quang trong tình hình mới;
quan tâm tăng cường đầu tư cho Trạm Y tế xã, phường đạt chuẩn theo Bộ tiêu chí
quốc gia về y tế xã và theo chuẩn nông thôn mới, duy trì 100% Trạm Y tế cấp xã
có đủ điều kiện cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh ban đầu; tăng cường chuyển
giao kỹ thuật từ bệnh viện tuyến tỉnh về tuyến huyện và hỗ trợ chuyên môn từ
tuyến huyện về Trạm Y tế xã, cùng với củng cố, hoàn thiện cơ cấu tổ chức, năng
lực cán bộ y tế cấp xã, thôn bản, để người dân tiếp cận với các dịch vụ y tế
thuận lợi, có chất lượng ngay tại nơi cư trú.
- Tích cực thực hiện việc tuyên
truyền, vận động nhân dân tham gia bảo hiểm y tế, trong đó chú trọng tuyên truyền
về lợi ích của việc tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình. Gắn nhiệm vụ vận động
người dân tham gia bảo hiểm y tế vào nhiệm vụ trọng tâm của các cấp chính quyền,
đặc biệt là cấp xã, thôn bản. Phấn đấu đạt mục tiêu bảo hiểm y tế toàn dân.
Nghiên cứu trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách hỗ trợ bổ sung mức đóng
bảo hiểm y tế cho hộ cận nghèo. Phấn đấu 100% người thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo được tham gia bảo hiểm y tế.
- Quan tâm nâng cao chất lượng
công tác y tế dự phòng; kịp thời, chủ động ngăn chặn có hiệu quả, triệt để các
loại dịch bệnh ở người, đặc biệt là đại dịch COVID-19. Thực hiện đầy đủ, kịp thời
các chính sách hỗ trợ y tế, khám chữa bệnh cho người thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo theo quy định. Nghiên cứu trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách hỗ
trợ người mắc bệnh hiểm nghèo trên địa bàn tỉnh.
2.3. Hỗ
trợ về nhà ở
- Huy động nguồn lực thực hiện
có hiệu quả Dự án 5 Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững theo Quyết
định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ nhà ở cho hộ
nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo, Dự án hỗ trợ về nhà ở thuộc
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi, gắn với huy động nguồn lực thực hiện Đề án xóa nhà ở tạm,
dột nát cho hộ nghèo trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025 ban hành kèm theo
Quyết định số 308/QĐ-MTTQ-BTT ngày 02/12/2021 của Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh. Nêu cao vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính
quyền; phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, cộng
đồng, doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân trong việc huy động các nguồn lực hỗ
trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo đang ở nhà tạm, dột nát được hỗ trợ làm mới và sửa
chữa nhà ở. Phấn đấu đến hết năm 2025 có ít nhất 5.020 hộ nghèo trên địa bàn tỉnh
được hỗ trợ nhà ở, trong đó hỗ trợ làm mới và sửa chữa từ các nguồn lực huy động
tại Đề án xóa nhà ở tạm, dột nát cho hộ nghèo trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2021-2025 là: 3.820 hộ nghèo (gồm: 1.428 hộ nghèo được hỗ trợ từ Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi); hỗ trợ làm mới cho 1.200 hộ nghèo trên địa bàn huyện nghèo
từ Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.
- Nghiên cứu đề xuất cấp có thẩm
quyền ban hành cơ chế, chính sách huy động và sử dụng các nguồn lực, kinh phí từ
các nguồn hợp pháp để tập trung thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ hỗ trợ xóa nhà ở tạm,
dột nát cho hộ nghèo trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025. Triển khai kịp thời
các chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo quy định của Chính phủ.
- Triển khai hỗ trợ kịp thời
các hộ gia đình bị thiệt hại về nhà ở do thiên tai, hỏa hoạn. Chú trọng thực hiện
hỗ trợ di dời nhà ở của người dân ra khỏi vùng có nguy cơ sạt lở đất, lũ quét,
khu vực rừng phòng hộ.
2.4. Hỗ
trợ nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường
- Thực hiện có hiệu quả Dự án hỗ
trợ nước sinh hoạt thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã
hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; đồng thời tăng cường huy động
nguồn lực thực hiện các dự án, chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn, gắn với xây dựng nông thôn mới, trong đó quan tâm thực hiện các
chính sách hỗ trợ về nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và người
nghèo ở vùng khó khăn.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
Chương trình Mở rộng quy mô vệ sinh và nước sạch nông thôn dựa trên kết quả vay
vốn Ngân hàng Thế giới trên địa bàn tỉnh. Quan tâm nâng cao hiệu quả quản lý, sử
dụng và khai thác các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn tập trung trên địa
bàn tỉnh đã được đầu tư xây dựng.
- Tăng cường tuyên truyền nâng
cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm về bảo vệ nguồn nước, khai thác sử dụng tiết
kiệm, có hiệu quả các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn.
- Tích cực truyền thông thay đổi
hành vi về vệ sinh môi trường, đặc biệt là vệ sinh môi trường nông thôn, tổ chức
các phong trào vệ sinh môi trường gắn với cuộc vận động "Toàn dân đoàn
kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; hỗ trợ và vận động nhân dân
xây dựng 03 công trình vệ sinh ở nông thôn (nhà tắm, nhà tiêu, xử lý chất thải
chăn nuôi), gắn với thực hiện tiêu chí xây dựng nông thôn mới về môi trường.
2.5. Hỗ
trợ giảm nghèo về thông tin
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả
Tiểu Dự án 1, thuộc Dự án 6 Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
nhằm xây dựng và củng cố hệ thống thông tin - truyền thông cơ sở bao gồm hỗ trợ
thông tin, đội ngũ cán bộ thông tin cơ sở và nội dung thông tin tuyên truyền nhằm
đảm bảo thông tin về các chính sách của Đảng và Nhà nước, thông tin phát triển
kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội, khoa học kỹ thuật được đưa đến phục vụ
người dân, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu hưởng
thụ thông tin, nâng cao chất lượng đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân, tạo
sự đồng thuận trong dư luận xã hội, giảm tỷ lệ mất cân đối về nhu cầu hưởng thụ
thông tin giữa khu vực thành thị và vùng nông thôn, vùng miền núi, vùng sâu,
vùng xa; góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, nâng cao đời sống văn hóa, tinh
thần của người dân; bảo đảm dân chủ ở cơ sở; tích cực vận động nhân dân thực hiện
nếp sống văn minh, loại bỏ các hủ tục lạc hậu, gây lãng phí; ngăn chặn, đẩy lùi
những thông tin sai trái, phản động của các thế lực thù địch, góp phần đảm bảo
an ninh, quốc phòng, đặc biệt ở khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng đông đồng bào
dân tộc thiểu số.
- Tiếp tục đầu tư nâng cấp,
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động Trung tâm Văn hóa, Truyền thông và Thể
thao huyện, thành phố, các điểm Bưu điện văn hóa xã, hạ tầng về viễn thông ở
vùng nông thôn. Đồng thời thực hiện có hiệu quả Chương trình cung cấp dịch vụ
viễn thông công ích đến năm 2025 theo Quyết định số 2269/QĐ-TTg ngày 31/12/2021
của Thủ tướng Chính phủ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hộ nghèo, hộ cận nghèo
được tiếp cận thông tin qua hệ thống internet, nâng cao tỷ lệ người dân được sử
dụng điện thoại, được tiếp cận thông tin và xem truyền hình thường xuyên.
2.6.
Trợ giúp pháp lý
- Thực hiện có hiệu quả chính sách
trợ giúp pháp lý cho người nghèo, người dân tộc thiểu số và các đối tượng yếu
thế theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý, tạo điều kiện cho người nghèo tiếp
cận được với các chính sách trợ giúp pháp lý có hiệu quả.
- Khuyến khích các tổ chức hành
nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật thuộc các tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp tham gia các hoạt
động trợ giúp pháp lý cho người nghèo, góp phần nâng cao hiểu biết pháp luật, ý
thức tôn trọng và chấp hành pháp luật cho người dân, từ đó có những hành vi ứng
xử đúng pháp luật, hạn chế rủi ro trong cuộc sống, sản xuất, kinh doanh do thiếu
hiểu biết về pháp luật, đồng thời giúp người nghèo, đối tượng yếu thế trong xã
hội tiếp cận các dịch vụ pháp lý và được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trước
pháp luật.
2.7.
Các chính sách trợ giúp khác
- Duy trì thực hiện kịp thời
các chế độ, chính sách hỗ trợ trực tiếp của Nhà nước đối với hộ nghèo, hộ cận
nghèo theo quy định.
- Triển khai có hiệu quả các chính
sách hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn theo
quy định của Chính phủ, gắn với thực hiện giảm nghèo bền vững, trong đó quan
tâm đến các dân tộc ít người, trình độ dân trí còn hạn chế; công tác định canh,
định cư, bố trí dân cư các vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn, ổn định dân di cư
tự do, dân cư trú trong các khu rừng đặc dụng.
- Thường xuyên rà soát, nắm chắc
tình hình đời sống nhân dân, đặc biệt là các hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số
vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn bố trí đủ nguồn lực hỗ trợ kịp thời
cho các hộ bị thiếu đói lương thực, những hộ gặp tai nạn, rủi ro, thiên tai. Trợ
giúp kịp thời cho các đối tượng bảo trợ xã hội.
- Chủ động thực hiện phương án
đối phó, giảm thiểu rủi ro do thiên tai, dịch bệnh, mất mùa, ảnh hưởng của biến
đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường trên diện rộng trong địa bàn toàn tỉnh, nhằm hạn
chế tối đa thiệt hại, giúp người dân kịp thời khắc phục thiệt hại, ổn định sản
xuất, đời sống khi có thiên tai xảy ra.
3. Tăng cường
và mở rộng hợp tác quốc tế trong thực hiện công tác giảm nghèo
- Triển khai thực hiện có hiệu
quả Chương trình tăng cường hợp tác và vận động viện trợ phi chính phủ nước
ngoài trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2020-2025 ban hành kèm theo Quyết
định số 655/QĐ-UBND ngày 16/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Tăng cường hợp
tác với các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài, các nhà tài trợ
để góp phần phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo, nâng cao mức sống nhân
dân, đặc biệt là các lĩnh vực an sinh xã hội, y tế, giáo dục, môi trường, du lịch.
Ưu tiên các khoản viện trợ, hợp tác lâu dài về phát triển kinh tế, chuyển giao
khoa học công nghệ cho người nghèo và nhân dân vùng đặc biệt khó khăn, đồng bào
dân tộc thiểu số.
- Triển khai thực hiện có hiệu
quả các dự án sử dụng nguồn vốn nước ngoài (vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA), viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức…) trên
địa bàn tỉnh; đảm bảo phát huy tối đa nguồn lực hỗ trợ của các cơ quan, tổ chức,
nhà tài trợ nước ngoài góp phần cải thiện điều kiện sống, sinh kế của người
dân, hỗ trợ giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an sinh xã hội
trên địa bàn tỉnh.
- Tích cực cải thiện môi trường
đầu tư, kinh doanh, đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm thúc đẩy xuất khẩu, thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, viện trợ phi chính phủ, viện trợ không hoàn lại
và các nguồn lực khác để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhằm tạo
việc làm cho người dân, góp phần giảm nghèo bền vững.
4. Phát huy
vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, các hội quần
chúng, doanh nghiệp, cộng đồng trong thực hiện công tác giảm nghèo
- Tích cực phát huy vai trò của
Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, các hội quần chúng trong việc
triển khai thực hiện tuyên truyền Chương trình giảm nghèo đến hội viên, đoàn
viên và Nhân dân, vận động sự tham gia của cộng đồng xã hội chung tay thực hiện,
hỗ trợ người dân thoát nghèo bền vững, gắn với phong trào "Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" và cuộc vận động "Toàn dân
đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh". Đặc biệt phát huy
vai trò tương thân tương ái trong cộng đồng doanh nghiệp, của các cơ quan, đơn
vị, gia đình, dòng họ trong việc huy động nguồn lực tham gia hỗ trợ giảm nghèo,
giúp hộ nghèo thoát nghèo bằng cách nhận lao động nghèo vào làm việc tại các
doanh nghiệp theo khả năng trình độ của người nghèo; hỗ trợ về cây con giống,
khoa học kỹ thuật cho hộ nghèo trong sản xuất, chăn nuôi; hỗ trợ ngày công lao
động cho những hộ gia đình neo đơn, thiếu lao động; hỗ trợ hộ nghèo xóa nhà ở tạm,
nhà ở bị dột nát.
- Phối hợp vận động dòng họ,
gia đình, đặc biệt là người cao tuổi, người có uy tín trong cộng đồng trong việc
thực hiện giám sát, hướng dẫn hộ nghèo trong quản lý chi tiêu trong gia đình và
hướng dẫn cách thức tổ chức cuộc sống, tổ chức sản xuất, vệ sinh môi trường;
làm cho người nghèo nhận thức được trách nhiệm giảm nghèo là việc của bản thân
người nghèo, hộ nghèo, phải tự giác, chủ động thực hiện và có trách nhiệm hơn nữa
đối với bản thân, gia đình để vươn lên thoát nghèo bền vững.
- Phối hợp tuyên truyền, vận động
hội viên, đoàn viên và nhân dân thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc
tang, loại bỏ các hủ tục lạc hậu, mê tín dị đoan gây lãng phí; tuyên truyền, vận
động nhân dân đấu tranh với các loại tệ nạn xã hội, đặc biệt là tệ nạn nghiện
ma túy và đánh bạc, cho vay nặng lãi trái pháp luật.
- Phối hợp với các cấp chính
quyền nghiên cứu, tổ chức các hình thức tôn vinh, biểu dương, khen thưởng, khuyến
khích, cổ vũ, động viên các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, hộ gia đình làm tốt
công tác giảm nghèo, đặc biệt là các hộ nghèo, hộ cận nghèo nỗ lực cố gắng vươn
lên thoát nghèo bền vững.
- Thực hiện vai trò giám sát và
phản biện xã hội trong thực hiện cơ chế, chính sách giảm nghèo và tổ chức thực
hiện Đề án tại địa phương.
5. Tăng cường
công tác quản lý Nhà nước đối với lĩnh vực giảm nghèo
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả
Dự án 7 Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững nhằm nâng cao năng lực
đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo ở các cấp nhằm hỗ trợ người nghèo vươn
lên thoát nghèo, phòng ngừa, hạn chế người dân rơi vào tình trạng nghèo đói; bảo
đảm thực hiện Chương trình đúng mục tiêu, đúng đối tượng, hiệu quả, bền vững.
Thiết lập quy trình, hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu
cầu quản lý công tác giảm nghèo; thực hiện giám sát, đánh giá việc tổ chức thực
hiện công tác giảm nghèo đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu, đúng đối tượng và quy
định của pháp luật.
- Quán triệt, thực hiện tốt
công tác xây dựng kế hoạch thực hiện công tác giảm nghèo ở tất cả các cấp, các
ngành; việc xây dựng kế hoạch thực hiện công tác giảm nghèo phải cụ thể theo
nguyên nhân dẫn đến nghèo, gắn với thực hiện các nhiệm vụ của Đề án và phù hợp
với địa phương, ngành, đơn vị.
- Thường xuyên rà soát các hộ
có khả năng thoát nghèo, thoát cận nghèo hằng năm để xây dựng kế hoạch cụ thể,
phân công cho các cơ quan, tổ chức, cán bộ, đảng viên hỗ trợ, theo dõi, giúp đỡ
các hộ phát triển kinh tế, thoát nghèo bền vững, gắn với thực hiện Hướng dẫn số
02-HD/BDVTU ngày 10/9/2021 của Ban Dân vận Tỉnh ủy về việc vận động đảng
viên, cán bộ, công chức, viên chức, chiến sỹ lực lượng vũ trang, cán bộ Mặt trận
Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã tham gia
các hoạt động với nhân dân tại cơ sở.
- Thực hiện việc lập kế hoạch,
giao chỉ tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo cho các cấp đảm bảo phù hợp với thực trạng,
điều kiện của từng địa phương và có sự thống nhất của các cấp (xã /huyện /tỉnh),
không thực hiện việc giao chỉ tiêu áp đặt, chạy theo thành tích.
- Tăng cường đổi mới cơ chế thực
hiện các chính sách giảm nghèo, đảm bảo tính đồng bộ, hiệu quả trong xây dựng,
tổ chức thực hiện và đánh giá; đảm bảo sự phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức chủ
trì, quản lý các chương trình, chính sách giảm nghèo với các cơ quan liên quan
khác để nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý Nhà nước đối với
công tác giảm nghèo ; đảm bảo các chương trình, chính sách giảm nghèo được thực
hiện một cách đồng bộ, hiệu quả, đảm bảo nguyên tắc không trùng lặp giữa các hoạt
động, nội dung hỗ trợ đầu tư của các dự án, chương trình trên cùng một địa bàn,
cùng một đối tượng thụ hưởng.
- Thực hiện rà soát, đánh giá hộ
nghèo, hộ cận nghèo hằng năm đảm bảo tính kịp thời, chính xác, công bằng trong
xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo, mới thoát nghèo; thiết lập hệ thống giám sát,
đánh giá, cơ sở dữ liệu đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý công tác giảm
nghèo; đảm bảo các cơ quan, tổ chức chủ trì và tham gia thực hiện các chính
sách, nội dung của công tác giảm nghèo thực hiện đầy đủ yêu cầu giám sát và
đánh giá. Thực hiện chuyển đổi số, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
trong rà soát, quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo.
- Thường xuyên tổ chức kiểm
tra, giám sát, đánh giá công tác tổ chức thực hiện các chính sách, giải pháp giảm
nghèo để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc từ cơ sở; tạo điều kiện thuận lợi
nhất để Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội tham gia giám sát việc
thực hiện. Xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân có hành vi tiêu cực, để xảy ra thất
thoát lãng phí trong quản lý và thực hiện các chính sách giảm nghèo.
- Định kỳ tổ chức đánh giá, sơ
kết, tổng kết việc thực hiện Đề án, thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng
trong thực hiện các chính sách, công tác giảm nghèo.
6. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức, phát huy tính chủ động,
tham gia tích cực của Nhân dân về thực hiện giảm nghèo bền vững
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả
Tiểu Dự án 2, thuộc Dự án 6 Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
nhằm tăng cường truyền thông, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hộ i
về công tác giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững nhằm khơi dậy tinh thần tự
lực, tự cường vươn lên thoát nghèo của người dân và cộng đồng; nâng cao khả
năng tiếp cận và thụ hưởng trợ giúp pháp lý, huy động nguồn lực để thực hiện mục
tiêu giảm nghèo bền vững; tuyên truyền các gương điển hình, sáng kiến, mô hình
tốt về giảm nghèo để thúc đẩy, nhân rộng và lan tỏa trong xã hội.
- Thường xuyên quán triệt,
tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về giảm
nghèo và những nội dung của Đề án đến các cấp, các ngành và Nhân dân, qua đó
nâng cao nhận thức, trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng và tổ chức
thực hiện có hiệu quả của các cấp, các ngành, tạo sự đồng thuận và phát huy sức
mạnh của cả hệ thống chính trị, sự đồng tâm, hiệp lực của các doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân và toàn xã hội trong triển khai thực hiện công tác giảm nghèo.
- Nội dung tuyên truyền cần làm
rõ trách nhiệm của bản thân người nghèo trong việc phát triển kinh tế, vươn lên
thoát nghèo, phải làm cho người nghèo nhận thức rõ chính sách của Nhà nước,
giúp đỡ của cộng đồng chỉ là hỗ trợ, sự nỗ lực, tự vươn lên của bản thân là
chính; hộ nghèo, hộ cận nghèo vừa là chủ thể, vừa là đối tượng được hưởng lợi từ
các chính sách giảm nghèo, do đó cần sử dụng có hiệu quả nguồn lực hỗ trợ của
Nhà nước, chủ động tìm biện pháp tăng thu nhập, thoát nghèo cùng với sự hỗ trợ,
hướng dẫn của chính quyền, đoàn thể và cộng đồng.
- Nghiên cứu đề xuất với cấp có
thẩm quyền ban hành chính sách khuyến khích hộ nghèo, hộ cận nghèo thoát nghèo
bền vững; tiếp tục thực hiện phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người
nghèo - không để ai bị bỏ lại phía sau”; khơi dậy ý chí tự lực, tự cường, phát
huy nội lực vươn lên “thoát nghèo, xây dựng cuộc sống ấm no” của người dân và cộng
đồng, quyết tâm thực hiện hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ của Đề
án, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh
lần thứ XVII, xây dựng tỉnh Tuyên Quang phát triển khá, toàn diện, bền vững
trong các tỉnh miền núi phía Bắc.
7. Huy động,
lồng ghép các nguồn lực thực hiện Đề án
- Kinh phí thực hiện Đề án được
đảm bảo từ ngân sách Nhà nước, trong đó chủ yếu từ nguồn vốn thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 theo kế hoạch
trung hạn, hằng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt và kinh phí thực hiện các
chính sách giảm nghèo chung, thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về hỗ trợ phát
triển phát triển kinh tế - xã hội, hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận các dịch
vụ xã hội cơ bản được lồng ghép, bố trí, huy động từ nguồn ngân sách nhà nước
theo các cơ chế, chính sách hiện hành, từ Chương trình mục tiêu quốc gia phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021-2030, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021-2025, các chương trình, dự án, đề án phát triển kinh tế - xã hội trên địa
bàn tỉnh, nguồn vốn tín dụng ưu đãi và huy động các nguồn kinh phí hợp pháp
khác.
- Tăng cường các giải pháp và
đa dạng hóa các hình thức huy động nguồn lực thực hiện Đề án, trong đó ngân
sách nhà nước có vai trò quan trọng, dẫn dắt, tạo động lực. Tăng cường các nguồn
huy động, đóng góp hợp pháp của doanh nghiệp, nguồn tài trợ của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước; vốn tín dụng ưu đãi; vốn đối ứng, tham gia, đóng góp
của người dân, đối tượng thụ hưởng.
- Việc xây dựng kế hoạch, bố
trí và sử dụng nguồn lực cho công tác giảm nghèo, đặc biệt là Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn phải được thực hiện công khai, minh
bạch và có trọng tâm, trọng điểm, không dàn trải, có sự tham gia của người dân.
Ưu tiên nguồn lực cho những vùng, những đối tượng khó khăn nhất, hộ nghèo có
thành viên là người có công với cách mạng.
VI. NGUỒN
KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Dự kiến kinh phí thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025:
1.301.761 triệu đồng, trong đó:
- Ngân sách Trung ương, ngân
sách địa phương: Khoảng 1.095.885 triệu đồng, chia ra:
+ Ngân sách Trung ương:
1.064.490 triệu đồng (Vốn đầu tư phát triển: 503.457 triệu đồng; vốn
sự nghiệp 561.033 triệu đồng) .
+ Ngân sách Địa phương: 31.871
triệu đồng (Vốn đầu tư phát triển: 15.040 triệu đồng; vốn sự nghiệp
16.831 triệu đồng) .
- Vốn huy động từ các tổ chức,
cá nhân, nhân dân đóng góp: 205.400 triệu đồng.
(Biểu
tổng hợp số 07; 7a, 7b, 7c, 7d, 7 e kèm theo)
2. Đề án xóa nhà ở tạm,
dột nát cho hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2021- 2025:
167.025 triệu đồng.
3. Vốn tín dụng ưu đãi
cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo: 955.079 triệu đồng.
4. Kinh phí từ các
Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025: Chương trình phát triển
vùng đồng đào dân tộc thiểu số và miền núi, chương trình xây dựng nông thôn mới.
5. Huy động từ các
chương trình, dự án phát triển kinh tế -xã hội trên địa bàn tỉnh.
Phần thứ tư
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. TỔ CHỨC
BỘ MÁY CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH
Đề án được chỉ đạo, quản lý, điều
phối, triển khai thực hiện thông qua Ban Chỉ đạo Các chương trình mục tiêu quốc
gia các cấp.
II. PHÂN
CÔNG NHIỆM VỤ
1. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
a) Là cơ quan thường trực giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, triển khai thực hiện đảm bảo hoàn thành các mục
tiêu, nhiệm vụ Đề án.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
- Xây dựng kế hoạch tổ chức triển
khai một số nội dung cụ thể của Đề án. Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
các cơ quan, đơn vị triển khai, thực hiện Đề án, định kỳ tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện; tổ chức sơ kết, đánh giá hằng năm, giữa kỳ
và tổng kết, đánh giá khi kết thúc Đề án.
- Tham mưu xây dựng kế hoạch tổ
chức thực hiện và quản lý, triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025. Trực tiếp triển khai thực hiện các dự
án, tiểu dự án được giao cho ngành và hướng dẫn triển khai thực hiện các Dự án,
Tiểu dự án thuộc trách nhiệm của các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định
mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
làm việc với các bộ, ban, ngành trung ương có liên quan để huy động nguồn lực
thực hiện Đề án. Tổng hợp, đề xuất kế hoạch và dự kiến phương án phân bổ vốn
ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2021 - 2025 và hằng năm gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính thẩm
định báo cáo cấp có thẩm quyền.
- Tham mưu xây dựng kế hoạch hỗ
trợ hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng thoát nghèo.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh giao chỉ tiêu kế hoạch giảm nghèo và ban hành kế hoạch thực hiện Đề án
giai đoạn và hằng năm.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phối hợp với Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội triển khai thực hiện các
giải pháp huy động nguồn lực hỗ trợ xóa hộ nghèo thuộc diện chính sách người có
công với cách mạng và xóa nhà ở tạm, dột nát cho hộ nghèo.
- Nghiên cứu tham mưu cho cấp
có thẩm quyền ban hành chính sách khuyến khích hộ nghèo, hộ cận nghèo thoát
nghèo bền vững.
- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố tổ chức rà soát hộ nghèo , hộ cận nghèo hằng năm theo hướng dẫn của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Hướng dẫn kiểm tra, đánh giá
việc triển khai thực hiện các dự án, chính sách, các hoạt động giảm nghèo trên
địa bàn.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
a) Thẩm định, tổng hợp kế hoạch
phân bổ kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021 - 2025; chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể thực hiện Đề án vào kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025 và kế hoạch hằng năm trình Ủy ban nhân dân
tỉnh theo quy định.
b) Chủ trì phối hợp với Sở Tài
chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí đối
ứng từ ngân sách địa phương để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững theo quy định.
3. Sở Tài
chính: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xem xét,
thẩm định, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn kinh phí sự nghiệp bảo đảm
thực hiện Đề án căn cứ vào mức phân bổ hỗ trợ từ ngân sách trung ương và khả
năng cân đối ngân sách địa phương; hướng dẫn việc quản lý, sử dụng, thanh quyết
toán các nguồn kinh phí thực hiện Đề án theo quy định; phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư tham mưu cân đối, bố trí vốn đầu tư thực hiện Chương trình theo đúng quy
định.
4. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì chỉ đạo triển khai
thực hiện Tiểu dự án 1 của Dự án 3 thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững, giai đoạn 2021-2025.
b) Chủ trì phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố triển khai thực hiện các
cơ chế, chính sách, nhiệm vụ giải pháp hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa
sinh kế, thu nhập, đảm bảo an ninh lương thực cho người dân, trong đó có người
nghèo, cận nghèo; hỗ trợ hộ nghèo áp dụng khoa học, kỹ thuật trong sản xuất,
chăn nuôi, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm, phát triển hạ tầng sản xuất nông, lâm
nghiệp, thủy sản và sản phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh. Triển khai các giải pháp hỗ
trợ nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn, gắn với hỗ trợ giảm số hộ
nghèo thiếu hụt về nước sinh hoạt và vệ sinh, tăng tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo
sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đảm bảo đạt mục tiêu đề ra.
5. Sở
Công thương: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan,
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp khuyến
khích phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp gắn với giảm nghèo, đẩy mạnh
hỗ trợ tiêu thụ nông sản, hàng hóa của nhân dân, nhất là của người nghèo, cận
nghèo để giúp phát triển kinh tế - xã hội, góp phần thực hiện các mục tiêu của
Đề án. Thực hiện có hiệu quả Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt
Nam” giai đoạn 2021-2025 và phát triển hệ thống kênh phân phối hàng Việt, tập
trung vào thị trường nông thôn, vùng sâu, vùng xa”.
6. Sở
Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố triển khai thực hiện chế
độ chính sách cho học sinh, sinh viên thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo; học
sinh, sinh viên ở vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn. Triển
khai thực hiện Kế hoạch số 83/KH-UBND ngày 25/5/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
Phát triển hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú
giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 94/KH-UBND ngày 03/6/2021 của Ủy ban nhân dân
tỉnh về thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục, xóa mù chữ giai đoạn 2021-2025, định
hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
b) Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội triển khai thực hiện nhiệm vụ và giải pháp, cơ chế, chính
sách đẩy mạnh phân luồng đào tạo nghề, tham gia thị trường lao động cho học
sinh sau trung học cơ sở, nhất là học sinh thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo.
7. Sở Y tế
a) Chủ trì triển khai thực hiện
Tiểu dự án 2 của Dự án 3 thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2021-2025.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố triển khai thực hiện các
giải pháp và chính sách hỗ trợ người nghèo, cận nghèo về y tế; giải pháp bao phủ
bảo hiểm y tế toàn dân. Cải thiện cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ y tế, nhất là y tế cơ sở, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho nhân
dân; phòng, chống kịp thời, có hiệu quả dịch bệnh ở người, đặc biệt là đại dịch
COVID-19, hạn chế thấp nhất ảnh hưởng tiêu cực của dịch bệnh đối với phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Triển khai các giải pháp vệ sinh môi trường
nông thôn, gắn với tăng tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng nhà tiêu hợp vệ
sinh đảm bảo đạt mục tiêu đề ra.
c) Tham mưu triển khai thực hiện
Quỹ Khám chữa bệnh cho người nghèo; nghiên cứu tham mưu chính sách hỗ trợ người
bị mắc bệnh hiểm nghèo và chính sách hỗ trợ người thuộc hộ cận nghèo tham gia bảo
hiểm y tế.
8. Sở Xây dựng
a) Triển khai thực hiện Dự án 5
thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố triển khai thực hiện các
giải pháp, cơ chế, chính sách hỗ trợ hộ nghèo có khó khăn về nhà ở, gắn với
Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh.
9. Sở Thông
tin và Truyền thông
a) Triển khai thực hiện Tiểu dự
án 1 của Dự án 6 thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai
đoạn 2021-2025.
b) Chủ trì chỉ đạo, hướng dẫn,
triển khai thực hiện nhiệm vụ, giải pháp tăng cường công tác thông tin, tuyên
truyền, nâng cao nhận thức cho người dân về giảm nghèo.
10. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch: Chủ trì phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố triển khai thực hiện các nhiệm
vụ, cơ chế, chính sách và giải pháp phát triển du lịch cộng đồng gắn với giảm
nghèo bền vững; các giải pháp nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho đồng bào
dân tộc thiểu số, phù hợp với bản sắc và truyền thống văn hóa của mỗi dân tộc,
gắn với tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách của nhà nước
về giảm nghèo. Triển khai thực hiện phong trào " Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa", gắn với giảm nghèo bền vững.
11. Sở Tài
nguyên và Môi trường : Phối hợp với các sở, ban, ngành liên
quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện các giải pháp hỗ trợ về đất ở,
đất sản xuất đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo; triển khai thực hiện chương trình
vệ sinh môi trường nông thôn; các giải pháp bảo vệ môi trường, ứng phó với biến
đổi khí hậu, đảm bảo môi trường bền vững cho nhân dân sản xuất, góp phần giảm
nghèo.
12. Sở
Giao thông Vận tải: Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố triển khai thực hiện các giải pháp hỗ trợ phát
triển hạ tầng giao thông nông thôn, đặc biệt là Đề án bê tông hóa đường giao
thông nông thôn và xây dựng cầu trên đường giao thông nông thôn giai đoạn
2021-2025, gắn với giảm nghèo; ưu tiên triển khai thực hiện trước ở những địa
bàn nghèo, đặc biệt khó khăn.
13. Sở Tư
pháp: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố thực hiện các chính sách trợ giúp pháp lý cho người
nghèo, người dân tộc thiểu số và các đối tượng chính sách khác theo quy định.
14. Sở Ngoại
vụ: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan quản lý hoạt động
của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh; phối hợp với Liên
hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh và các cơ quan đơn vị trong tỉnh trong công tác
vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài vào tỉnh theo Chương trình tăng cường
hợp tác và vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang giai đoạn 2020-2025 góp phần hỗ trợ giảm nghèo, phục vụ phát triển kinh tế
xã hội; xử lý các vấn đề phát sinh trong công tác bảo hộ công dân đối với người
lao động của tỉnh đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
15. Ban
Dân tộc tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên
quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện nhiệm vụ, chính sách về công
tác dân tộc, triển khai tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai
đoạn 2021-2030 gắn với giảm nghèo bền vững.
16. Ngân
hàng chính sách xã hội chi nhánh Tuyên Quang: Chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố triển khai
thực hiện các cơ chế, chính sách tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo, hộ cận nghèo,
các đối tượng chính sách theo quy định.
17. Bảo hiểm
xã hội tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan,
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố triển khai thực hiện các giải pháp phát triển
đối tượng tham gia bảo hiểm y tế; cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách xã hội khác.
18. Báo
Tuyên Quang; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh: Tăng cường thực
hiện các hoạt động thông tin, thời lượng phát sóng, mở chuyên trang, chuyên mục
tuyên truyền về chính sách, chương trình giảm nghèo, về các gương hộ nghèo làm
kinh tế giỏi vươn lên thoát nghèo, tổ chức, cá nhân thực hiện tốt công tác an
sinh xã hội và giảm nghèo, phong trào "Cả nước chung tay vì người nghèo -
Không để ai bị bỏ lại phía sau".
19. Liên
hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh Tuyên Quang : Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan trong tỉnh trong công tác vận động viện trợ phi chính phủ nước
ngoài, phát huy kênh đối ngoại nhân dân trong thu hút nguồn lực đầu tư từ cộng
đồng người Việt Nam ở nước ngoài nói chung và người Tuyên Quang ở nước ngoài
nói riêng cho công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh.
20. Các sở,
ban, ngành, cơ quan liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và phạm
vi, lĩnh vực được giao phụ trách và nhiệm vụ giao tại Đề án này có trách nhiệm
triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung của Đề án gắn với thực hiện
các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án được giao chủ trì thực hiện đảm bảo hiệu
quả, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện với Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố
a) Xây dựng kế hoạch thực hiện Đề
án này phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và đảm bảo
hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu của Đề án. Hằng năm thực hiện việc giao chỉ
tiêu và chỉ đạo tổ chức thực hiện kế hoạch giảm hộ nghèo theo nguyên nhân chính
dẫn đến nghèo.
b) Lồng ghép, tổ chức thực hiện
hiệu quả các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2021-2025 và các nội dung Đề án với các chương trình, đề án, dự án và
kế hoạch khác có liên quan trên địa bàn; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện,
báo cáo định kỳ, hằng năm việc thực hiện Đề án trên địa bàn theo quy định.
c) Căn cứ tình hình, điều kiện
của địa phương, tổ chức huy động, vận động các nguồn lực và ban hành các chính
sách đặc thù của địa phương để hỗ trợ giảm nghèo.
d) Tổ chức giám sát, theo dõi,
đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện Đề án trên địa bàn định kỳ, đột xuất theo
quy định.
22. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
a) Tuyên truyền, vận động đoàn
viên, hội viên và Nhân dân tích cực tham gia thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững và Phong trào "Cả nước chung tay vì người nghèo
- Không để ai bị bỏ lại phía sau"; phát huy truyền thống đoàn kết,
tinh thần "tương thân, tương ái" trong cộng đồng, dòng họ cùng
giúp đỡ nhau khắc phục khó khăn, tích cực giảm nghèo bền vững. Vận động Nhân
dân thực hiện nếp sống văn minh, xóa bỏ các hủ tục, tập quán lạc hậu, gây lãng
phí, gắn với thực hiện Cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng nông
thôn mới, đô thị văn minh". Xây dựng kế hoạch phát động, vận động ủng
hộ và triển khai sử dụng có hiệu quả, thiết thực Quỹ "Vì người
nghèo" hằng năm. Triển khai thực hiện Đề án xóa nhà ở tạm, dột nát cho
hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025 gắn với Đề án giảm
nghèo bền vững của tỉnh giai đoạn 2021-2025, để góp phần thực hiện có hiệu quả
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững. Phối hợp với các cấp chính
quyền nghiên cứu, tổ chức các hình thức biểu dương, khen thưởng, khuyến khích,
cổ vũ, động viên các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, hộ gia đình làm tốt công
tác giảm nghèo, đặc biệt là các hộ nghèo, hộ cận nghèo nỗ lực cố gắng vươn lên
thoát nghèo bền vững.
b) Tổ chức phản biện xã hội
trong quá trình xây dựng cơ chế, chính sách liên quan đến công tác giảm nghèo của
tỉnh. Giám sát việc thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và các chính sách
giảm nghèo trên địa bàn tỉnh, đảm bảo nguyên tắc công bằng, dân chủ, công khai
từ cơ sở, khu dân cư./.
Yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ chức năng,
nhiệm vụ được giao trong Đề án, xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện
bảo đảm chất lượng, hiệu quả./.