CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 50/NQ-CP
|
Hà Nội, ngày 20 tháng 5
năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN
QUỐC LẦN THỨ XIII CỦA ĐẢNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng
Cộng sản Việt Nam;
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Chỉ thị số 01-CT/TW ngày
09 tháng 3 năm 2021 của Bộ Chính trị về việc nghiên cứu, học tập, quán triệt,
tuyên truyền và triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XIII của Đảng;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại các văn bản số
2485/TTr-BKHĐT ngày 03 tháng 5 năm 2021, số 2617/BKHĐT-CLPT ngày 09 tháng 5 năm
2021 và ý kiến thảo luận thống nhất tại phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 4
năm 2021,
QUYẾT NGHỊ:
Để thực hiện thắng lợi
các mục tiêu của Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng
(sau đây gọi tắt là Nghị quyết Đại hội XIII), Chính phủ ban hành Chương trình
hành động với những nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII thể hiện rõ những nội dung, nhiệm
vụ chủ yếu để cụ thể hóa quan điểm, đường lối, định hướng và nội dung liên quan
của Nghị quyết Đại hội XIII thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ,
bảo đảm phù hợp với tình hình trong nước, quốc tế và đáp ứng yêu cầu phát triển
đất nước trong thời gian tới.
2. Chương trình hành động
của Chính phủ là căn cứ để các bộ, ngành, cơ quan trực thuộc Chính phủ ở trung
ương và chính quyền địa phương cấp tỉnh xây dựng chương trình hành động của từng
bộ, ngành, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và
phải được tổ chức triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả, nỗ lực phấn
đấu cao nhất để góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển
đất nước đã đề ra theo Nghị quyết Đại hội XIII, trong đó:
- Đến năm 2025, kỷ niệm
50 năm giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước: là nước đang phát
triển có công nghiệp theo hướng hiện đại, vượt qua mức thu nhập trung bình thấp;
- Đến năm 2030, kỷ niệm
100 năm thành lập Đảng: là nước đang phát triển có công nghiệp hiện đại, thu nhập
trung bình cao;
- Đến năm 2045, kỷ niệm
100 năm thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nay là nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam: trở thành nước phát triển, thu nhập cao.
3. Trong quá trình triển
khai thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ, yêu cầu các bộ, ngành, cơ
quan ở trung ương và địa phương phải nghiêm túc quán triệt các nguyên tắc lãnh
đạo của Đảng, phương châm “Đoàn kết - Dân chủ - Kỷ cương - Sáng tạo - Phát triển”
và các quan điểm chỉ đạo theo Nghị quyết Đại hội XIII; trong đó đặc biệt chú trọng
6 nhiệm vụ trọng tâm, 3 đột phá chiến lược; tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng,
nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng, đảng viên; lấy
người dân, doanh nghiệp làm trung tâm phục vụ; xây dựng Nhà nước tinh gọn, hoạt
động hiệu lực, hiệu quả gắn với tinh giản biên chế, nâng cao chất lượng và cơ cấu
lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong toàn hệ thống hành chính nhà nước,
góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu tổng quát đề ra theo Nghị quyết Đại hội
XIII: “Nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng;
xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện; củng cố,
tăng cường niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ
nghĩa; khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, phát huy ý
chí và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại; đẩy mạnh
toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa; xây dựng
và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định; phấn đấu đến
giữa thế kỷ XXI, nước ta trở thành nước phát triển, theo định hướng xã hội chủ
nghĩa”.
II. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Tập
trung hoàn thiện, nâng cao chất lượng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, giải quyết tốt hơn quan hệ giữa Nhà nước, thị trường và xã hội
Xây dựng, hoàn thiện
khung khổ pháp lý nói chung và thử nghiệm cơ chế, chính sách đặc thù, vượt trội,
cạnh tranh nói riêng để thúc đẩy quá trình phát triển, ứng dụng khoa học công
nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, kinh tế số, phát triển các mô hình kinh
tế mới, khởi nghiệp sáng tạo, cung cấp dịch vụ công, quản lý và bảo vệ môi trường.
Tiếp tục hoàn thiện thể chế phát triển các loại thị trường và các yếu tố thị
trường, nhất là các thị trường quyền sử dụng đất, khoa học, công nghệ, kinh tế
số và thị trường số.
Hoàn thiện toàn diện, đồng
bộ thể chế về huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, thúc đẩy
đầu tư, sản xuất kinh doanh. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch, cơ chế, chính sách, phân bổ nguồn lực phát triển theo cơ chế thị trường.
Hoàn thiện, nâng cao chất lượng thể chế đảm bảo trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi
đồng hành với nhau đối với 3 chủ thể nhà nước, người dân và doanh nghiệp.
Rà soát hệ thống văn bản,
bãi bỏ các rào cản hạn chế quyền tự do kinh doanh, cải thiện và nâng cao chất
lượng môi trường kinh doanh, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, minh bạch
và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Tổ chức thực hiện hiệu quả Chương trình cải
cách các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020 - 2025. Phấn
đấu đến năm 2030 môi trường kinh doanh của Việt Nam được xếp vào nhóm 30 quốc
gia hàng đầu.
Đẩy mạnh xây dựng chính
phủ điện tử, tiến tới chính phủ số, nền kinh tế số, xã hội số một cách phù hợp,
thực chất và hiệu quả.
Sửa đổi, hoàn thiện cơ chế
quản lý và phân cấp ngân sách nhà nước, bảo đảm công khai, minh bạch và trách
nhiệm giải trình; trong đó chú trọng phát huy vai trò chủ đạo của ngân sách
trung ương, nhất là trong việc bảo đảm nguồn lực đầu tư phát triển các công
trình kết cấu hạ tầng trọng yếu và phát triển liên kết vùng miền; đồng thời
phát huy tính chủ động, đổi mới của ngân sách địa phương, tạo điều kiện cho các
cấp chính quyền địa phương linh hoạt, sáng tạo trong sử dụng các nguồn lực hợp
pháp phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Tiếp tục cơ cấu
lại ngân sách nhà nước theo hướng bền vững, tăng tỷ trọng chi đầu tư, giảm tỷ
trọng chi thường xuyên, hỗ trợ thực hiện hiệu quả các mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội; thực hiện nghiêm nguyên tắc chỉ vay nợ cho chi đầu tư phát triển.
Tiếp tục cơ cấu lại nợ công theo hướng chất lượng, hiệu quả, bền vững. Kiến tạo
môi trường kinh doanh tiền tệ, ngân hàng ổn định, an toàn, khuyến khích cạnh
tranh lành mạnh, bảo đảm kỷ luật, kỷ cương, thượng tôn pháp luật và tôn trọng
các quy luật thị trường.
2. Phát
triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo nhằm tạo bứt phá nâng cao
năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế
Tập trung hoàn thiện thể
chế, chính sách, pháp luật phù hợp với cơ chế thị trường và thông lệ quốc tế để
phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, thúc đẩy phát triển mô hình
kinh doanh mới, kinh tế số, xã hội số. Thúc đẩy phát triển mạnh mẽ khoa học xã
hội và nhân văn để có cơ sở khoa học phục vụ tốt nhất sự nghiệp đổi mới, phát
triển kinh tế, xã hội. Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển
công nghệ, trong đó tập trung phát triển công nghệ ưu tiên có khả năng ứng dụng
cao. Xây dựng và tổ chức thực hiện cơ chế thử nghiệm chính sách mới, thúc đẩy
triển khai và ứng dụng công nghệ mới, công nghệ số và đổi mới sáng tạo. Đẩy mạnh
phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ chất lượng cao, chú trọng phát
triển đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, các nhóm nghiên cứu hiệu quả
đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và phù hợp với điều
kiện Việt Nam. Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống đổi mới
sáng tạo quốc gia, hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo, lấy doanh nghiệp làm
trung tâm. Xây dựng thể chế, cơ chế chính sách để hình thành trung tâm đổi mới
sáng tạo, trung tâm trí tuệ nhân tạo tại các vùng trọng điểm. Phát triển mạnh
thị trường khoa học, công nghệ gắn với xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về tất cả
các lĩnh vực, nhất là về khoa học, công nghệ. Tạo điều kiện tăng cường liên kết
doanh nghiệp với các viện nghiên cứu, trường đại học, trong đó tập trung vào
nâng cao năng lực của doanh nghiệp về tiếp thu, làm chủ và từng bước tham gia tạo
ra công nghệ mới. Đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ, doanh
nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp công nghệ số thực hiện thiết kế, sáng tạo và
sản xuất tại Việt Nam. Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư nước ngoài hình thành
các trung tâm nghiên cứu và triển khai, đổi mới sáng tạo tại Việt Nam. Tăng cường
công tác đầu tư, quản lý sở hữu trí tuệ, công tác tiêu chuẩn đo lường chất lượng
và ứng dụng hiệu quả năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình. Đẩy mạnh hội nhập
và hợp tác quốc tế về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, tích cực thu hút
sự tham gia đóng góp của cộng đồng các nhà khoa học người Việt Nam ở nước
ngoài.
3. Phát
triển nguồn nhân lực, giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu nhân lực chất lượng
cao của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế
Đẩy mạnh phát triển nguồn
nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế. Phát triển đội ngũ chuyên gia, nhà
khoa học đầu ngành; chú trọng đội ngũ nhân lực kỹ thuật, nhân lực quản trị công
nghệ, nhân lực quản lý, quản trị doanh nghiệp; nhân lực quản lý xã hội và tổ chức
cuộc sống, chăm sóc con người. Tiếp tục đổi mới chế độ tuyển dụng, sử dụng, trọng
dụng nhân tài trong quản lý, quản trị nhà nước, khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo. Xây dựng Chiến lược quốc gia thu hút, trọng dụng nhân tài.
Triển khai có hiệu quả hệ
thống giáo dục quốc dân; thực hiện đa dạng hóa phương thức đào tạo dựa theo mô
hình giáo dục mở, khung trình độ quốc gia, gắn với yêu cầu phát triển kinh tế -
xã hội và chuẩn bị nguồn nhân lực cho chuyển đổi số để phát triển xã hội số.
Phát triển mạng lưới cơ sở
giáo dục, đào tạo trên cả nước đáp ứng nhu cầu học tập và học tập suốt đời, xây
dựng xã hội học tập. Xây dựng khung chiến lược phát triển giáo dục đại học và
quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục đại học, chú trọng các trường sư phạm
đào tạo giáo viên và các trường đào tạo khối ngành sức khỏe; phát triển cơ sở
giáo dục đại học chất lượng cao theo chuẩn khu vực và thế giới, ưu tiên nguồn lực
phát triển các trường công nghệ, hình thành các trường đại học chất lượng cao
nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của đất nước
trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Thúc đẩy hình thành các nhóm
nghiên cứu mạnh và thành lập các mô hình doanh nghiệp trong các cơ sở đào tạo,
nâng cao khả năng thương mại hóa các sản phẩm nghiên cứu khoa học của các cơ sở
giáo dục đại học. Quy hoạch hệ thống cơ sở giáo dục chuyên biệt đối với người
khuyết tật và hệ thống trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập tạo điều
kiện cho người khuyết tật tiếp cận dịch vụ và giáo dục bình đẳng, có chất lượng
và đảm bảo thực hiện công bằng xã hội.
Đa dạng hóa hình thức tổ
chức dạy học, chú trọng đến dạy và học trực tuyến, qua Internet, truyền hình,
các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học; phát triển kỹ năng số, thực
hiện chuyển đổi số trong giáo dục, đào tạo và dạy nghề; đổi mới sáng tạo và khởi
nghiệp; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
Tăng cường công tác kiểm
định chất lượng giáo dục; xếp hạng các trường đại học. Đẩy mạnh triển khai có
chất lượng dạy học ngoại ngữ ở các cấp học và trình độ đào tạo. Tăng cường giáo
dục kỹ năng, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật, công nghệ thông tin, công
nghệ số trong giáo dục, đào tạo. Thúc đẩy chuyển đổi số trong giáo dục nhằm tạo
ra một nền tảng để học tập suốt đời. Thực hiện phân cấp quản lý, tăng cường tự
chủ đối với đào tạo đại học phù hợp với xu thế chung của thế giới và thí điểm
cơ chế tự chủ đối với trường phổ thông tại các đô thị lớn, các nơi có điều kiện.
Phát triển hệ thống giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, linh hoạt, hiện đại,
liên thông, nhất là các trường cao đẳng chất lượng cao, ngành nghề trọng điểm.
Tăng cường hội nhập quốc tế trong giáo dục, đào tạo, thúc đẩy hình thành các
khu giáo dục quốc tế tại Việt Nam. Kết hợp giữa giáo dục, đào tạo với nghiên cứu
khoa học, chuyển giao công nghệ tạo ra sản phẩm trí tuệ, sáng tạo của Việt Nam.
4. Đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình
tăng trưởng, bảo đảm thực chất, hiệu quả; phát triển nền kinh tế số; thúc đẩy
tăng trưởng nhanh, bền vững trên cơ sở ổn định kinh tế vĩ mô
Xây dựng quy hoạch tổng
thể quốc gia, quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh bảo đảm
đồng bộ, khả thi, có tầm nhìn dài hạn, phù hợp với điều kiện thực tiễn đất nước
nhằm nâng cao tính tự chủ, khả năng thích ứng và sức chống chịu của nền kinh tế.
Đẩy mạnh phát triển một số ngành, lĩnh vực kinh tế trọng điểm, có tiềm năng, lợi
thế và còn dư địa lớn để làm động lực cho tăng trưởng theo tinh thần bắt kịp,
tiến cùng và vượt lên ở một số lĩnh vực so với khu vực, thế giới.
Nâng cao hiệu lực, hiệu
quả điều hành kinh tế vĩ mô; trong đó chú trọng phối hợp chặt chẽ, hiệu quả, đồng
bộ các chính sách tài khóa, tiền tệ, đầu tư, thị trường, giá cả, thương mại và
các chính sách khác để thực hiện nhất quán mục tiêu kiểm soát lạm phát, ổn định
kinh tế vĩ mô, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế, tạo nền tảng cho phát
triển nhanh và bền vững.
Xây dựng, tổ chức thực hiện
hiệu quả Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng
giai đoạn 2021 - 2025. Trong đó, tiếp tục cơ cấu lại đầu tư, trọng tâm là đầu
tư công gắn với nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tập trung cho các đột phá chiến
lược, nhất là hạ tầng chiến lược. Tăng cường phân cấp đi đôi với giám sát, kiểm
tra và đổi mới toàn diện thể chế quản lý đầu tư công, thẩm định, đánh giá và lựa
chọn dự án đầu tư công. Hoàn thiện thể chế, đẩy mạnh hơn nữa, hiệu quả hơn nữa
hợp tác công - tư nhằm huy động mọi nguồn lực xã hội hiệu quả vào phát triển kết
cấu hạ tầng và cung ứng dịch vụ công. Xây dựng Chiến lược tài chính quốc gia
phù hợp, hiệu quả, theo hướng tăng cho đầu tư phát triển, tiết kiệm, chống lãng
phí, giảm chi thường xuyên, nhất là chi cho đầu tư có tính chất sự nghiệp và
cho hành chính không cần thiết. Tiếp tục cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng
gắn với xử lý nợ xấu. Hỗ trợ chuyển đổi số cho doanh nghiệp Việt Nam, chú trọng
các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Đẩy mạnh cơ cấu lại, cổ
phần hóa, thoái vốn những doanh nghiệp không có hiệu quả, thua lỗ; nâng cao hiệu
quả hoạt động, sử dụng vốn của các doanh nghiệp nhà nước; cơ bản hoàn tất việc
sắp xếp lại khối doanh nghiệp nhà nước. Củng cố, phát triển một số tập đoàn
kinh tế nhà nước có quy mô lớn, thực hiện quyền tự chủ, nâng cao hiệu quả hoạt
động, có năng lực cạnh tranh khu vực và quốc tế trong một số ngành, lĩnh vực
then chốt của nền kinh tế. Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức
kinh tế tập thể, hợp tác xã gắn với phát huy vai trò làm chủ, tăng cường lợi
ích của các thành viên, nâng cao khả năng huy động nguồn lực. Tiếp tục hoàn thiện
thể chế để phát triển mạnh khu vực kinh tế tư nhân của người Việt Nam cả về số
lượng, chất lượng, hiệu quả, bền vững, thực sự trở thành một động lực quan trọng
trong phát triển kinh tế. Hỗ trợ kinh tế tư nhân đổi mới sáng tạo, hiện đại hóa
công nghệ và phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng suất lao động. Khuyến
khích hình thành, phát triển những tập đoàn kinh tế tư nhân lớn, tiềm lực mạnh,
có khả năng cạnh tranh khu vực, quốc tế, trong đó, chú trọng phát triển các
doanh nghiệp công nghệ cao có khả năng đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư. Nâng cao hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài có trọng tâm, trọng
điểm, có chọn lọc, ưu tiên thu hút các dự án có công nghệ tiên tiến, công nghệ
mới, công nghệ cao, quản trị hiện đại, năng lực đổi mới sáng tạo, kết nối chuỗi
cung ứng toàn cầu, có tác động lan tỏa, kết nối chặt chẽ, hữu cơ với khu vực
kinh tế trong nước.
Thực hiện chuyển đổi mạnh
mẽ từ tư duy sản xuất nông nghiệp sang tư duy kinh tế nông nghiệp. Khai thác và
phát huy lợi thế nền nông nghiệp nhiệt đới, phát triển nông nghiệp hàng hóa tập
trung quy mô lớn theo hướng hiện đại, thích ứng với biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh
cơ cấu lại nông nghiệp theo 3 nhóm sản phẩm chủ lực (cấp quốc gia, cấp tỉnh và
cấp địa phương) và cơ cấu lại sản xuất theo lĩnh vực, vùng; phát triển các vùng
chuyên canh nông sản hàng hóa chất lượng cao, gắn với chỉ dẫn địa lý và truy xuất
nguồn gốc. Cơ cấu lại ngành lúa gạo, tiếp tục bảo đảm vững chắc an ninh lương
thực quốc gia; phát triển các cây công nghiệp chủ lực và các vùng sản xuất cây
ăn quả, vùng sản xuất rau tập trung, an toàn thực phẩm. Phát triển chăn nuôi
công nghiệp, hỗ trợ phát triển chăn nuôi trang trại, gia trại hiệu quả cao, an
toàn sinh học, thân thiện với môi trường. Phát triển nuôi trồng thủy sản cả
trên biển và mặt nước nội địa theo hướng công nghiệp, quảng canh cải tiến, sinh
thái; nâng cao hiệu quả khai thác hải sản xa bờ, phát triển đánh bắt đại dương
bền vững; quy hoạch bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản. Nâng cao chất lượng
rừng trồng, chú trọng phát triển trồng rừng gỗ lớn, lâm đặc sản, đáp ứng cơ bản
nhu cầu lâm sản trong nước và chế biến xuất khẩu. Tăng cường ứng dụng, chuyển
giao khoa học công nghệ, nhất là công nghệ cao và công nghệ chế biến sau thu hoạch;
cùng với đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất để thúc đẩy chuyển đổi số, kinh
tế số và kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp. Phát triển thị trường, thúc đẩy
tiêu thụ đối với các sản phẩm chủ lực, có tiềm năng.
Tiếp tục tập trung cơ cấu
lại ngành công nghiệp, chuyển dịch cơ cấu nội ngành công nghiệp sang các ngành
có hàm lượng công nghệ cao, giá trị xuất khẩu lớn và dịch chuyển hợp lý lên các
công đoạn có giá trị gia tăng cao trong chuỗi giá trị; gắn kết sản xuất với
phát triển dịch vụ công nghiệp. Cải tiến hệ thống đổi mới sản xuất quốc gia
theo hướng nâng cao trình độ công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số nhằm
khai thác có hiệu quả cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và lợi thế thương mại;
cơ cấu lại các ngành tiêu thụ nhiều tài nguyên và năng lượng, đặc biệt là khu vực
đầu tư nước ngoài để giảm thiểu cường độ năng lượng; khuyến khích hài hòa, hợp
lý, hiệu quả nhiều mặt để phát triển ngành công nghiệp môi trường, năng lượng
tái tạo, năng lượng sạch và các ngành công nghiệp tiêu thụ ít nguyên nhiên vật
liệu và có hiệu quả về xã hội và môi trường. Tập trung phát triển một cách toàn
diện các ngành công nghiệp nền tảng như điện, than, dầu khí, thép, cơ khí chế tạo,
chế biến; công nghiệp hỗ trợ. Tái cấu trúc các khu công nghiệp để hình thành
các cụm ngành công nghiệp chuyên môn hóa dựa trên khả năng kết nối chuỗi giá trị
và khả năng cạnh tranh của các ngành công nghiệp; hiện đại hóa sản xuất tiểu thủ
công nghiệp địa phương.
Triển khai thực hiện Chiến
lược tổng thể phát triển các ngành dịch vụ của Việt Nam. Đẩy mạnh cơ cấu lại
các ngành dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, công nghệ số, phát triển
các loại dịch vụ mới, xây dựng hệ sinh thái dịch vụ trong các lĩnh vực tài
chính, ngân hàng, bảo hiểm, pháp lý, y tế, du lịch, giáo dục - đào tạo, thông
tin và truyền thông, an toàn, an ninh mạng, logistics và vận tải, phân phối...
Áp dụng chuẩn mực quốc tế cho các hoạt động kế toán, kiểm toán, ngân hàng
thương mại... Đẩy mạnh phát triển kinh tế số nông thôn, chuyển đổi số doanh
nghiệp bưu chính, chuyển phát và logistics. Nâng cao chất lượng xuất khẩu theo
hướng gia tăng tỷ trọng xuất khẩu hàng hóa có hàm lượng chế biến sâu, công nghệ
cao và hàng hóa có tỷ lệ nội địa hóa cao gắn với mở rộng quy mô xuất khẩu nhằm
khai thác có hiệu quả các hiệp định thương mại tự do đã ký kết. Xây dựng và triển
khai có hiệu quả các công cụ kiểm soát hoạt động nhập khẩu nhằm bảo vệ sản xuất
trong nước và lợi ích người tiêu dùng, hạn chế ô nhiễm qua biên giới và các
hành vi gian lận thương mại phù hợp với các cam kết quốc tế mà Việt Nam tham
gia. Thúc đẩy phát triển thương mại trong nước theo hướng hiện đại gắn với tổ
chức triển khai các chương trình kích cầu tiêu dùng trong nước, Chương trình
người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại
gắn với xây dựng thương hiệu quốc gia. Đẩy mạnh cơ cấu lại ngành du lịch, bảo đảm
tính chuyên nghiệp, hiện đại; ứng dụng mạnh mẽ thành tựu của cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư vào phát triển du lịch. Chú trọng liên kết giữa ngành du
lịch với các ngành, lĩnh vực khác trong chuỗi giá trị hình thành nên các sản phẩm
du lịch để du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
5. Phát
triển kết cấu hạ tầng, kinh tế vùng, kinh tế biển, lấy các đô thị làm động lực
phát triển vùng và đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới
Phát triển kết cấu hạ tầng:
Tiếp tục xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ thực hiện đột phá chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Xây dựng quy hoạch phát triển các ngành kết
cấu hạ tầng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Tập trung đầu tư các dự
án hạ tầng trọng điểm quốc gia, quy mô lớn, nhất là về giao thông, năng lượng
và hạ tầng số. Đẩy mạnh hợp tác công - tư, Trung ương và địa phương cùng thực
hiện và trên nguyên tắc đường đi qua tỉnh nào thì tỉnh đó phải bố trí vốn và giải
phóng mặt bằng, Nhà nước hỗ trợ kinh phí xây lắp làm vốn mồi, để phấn đấu đến
năm 2025, cơ bản hoàn thành cao tốc Bắc - Nam phía Đông từ Lạng Sơn đến Cà Mau ở
những khu vực phát huy hiệu quả kinh tế cao, tập trung cho phát triển đường cao
tốc khu vực đồng bằng sông Cửu Long, Nam Trung Bộ đi Tây Nguyên; hoàn thành
giai đoạn 1 Cảng hàng không quốc tế Long Thành; phấn đấu triển khai thực hiện
toàn bộ 1.700 km đường ven biển từ Quảng Ninh đến Cà Mau, trong đó, ưu tiên
hoàn thành đoạn ven biển vùng đồng bằng sông Cửu Long. Đến năm 2030, phấn đấu cả
nước có khoảng 5.000 km đường bộ cao tốc; phát triển cảng biển, đường thủy nội
địa ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long; triển khai nghiên cứu xây dựng một số đoạn
đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam. Đầu tư nâng cao năng lực hệ thống hạ tầng ứng
phó với biến đổi khí hậu. Hoàn thành xây dựng và nâng cấp các công trình thủy lợi,
hồ chứa nước trọng yếu bảo đảm an toàn, an ninh nguồn nước phục vụ sản xuất và
đời sống nhân dân. Phát triển mạnh nguồn năng lượng hợp lý, thúc đẩy phát triển
năng lượng tái tạo, năng lượng sạch một cách hợp lý. Phát triển đồng bộ, hiện đại
hạ tầng văn hóa, xã hội. Xây dựng và đẩy mạnh triển khai Chiến lược quốc gia
phát triển kinh tế số và xã hội số, Chiến lược dữ liệu quốc gia.
Phát triển kinh tế vùng:
Xây dựng các quy hoạch vùng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo hướng tích
hợp, đa ngành, phát huy tốt nhất các lợi thế đặc thù của mỗi vùng, địa phương
và tăng cường tính liên kết nội vùng và liên vùng để tham gia vào các chuỗi giá
trị toàn cầu, tạo không gian phát triển mới. Xây dựng cơ chế, chính sách đặc
thù thúc đẩy phát triển vùng, liên kết vùng và thể chế điều phối phát triển
kinh tế vùng đủ mạnh. Nâng cao hiệu quả hoạt động và đổi mới cơ chế quản lý, mô
hình phát triển của các khu công nghệ cao, khu kinh tế, khu công nghiệp, khu du
lịch, khu công nghệ thông tin tập trung theo tinh thần phân cấp tối đa và tăng
cường giám sát, kiểm tra gắn với đô thị hóa trở thành động lực phát triển vùng.
Lựa chọn một số địa điểm, đô thị, vùng có lợi thế đặc biệt để xây dựng trung
tâm kinh tế, tài chính với thể chế, cơ chế, chính sách đặc thù có tính đột phá,
có khả năng cạnh tranh quốc tế cao.
Phát triển kinh tế biển:
Xây dựng quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng
bền vững tài nguyên vùng bờ. Hoàn thiện cơ chế quản lý tổng hợp và thống nhất về
biển, nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật trên biển. Đẩy mạnh phát triển các
ngành kinh tế biển, nhất là du lịch, dịch vụ biển, kinh tế hàng hải, khai thác
dầu khí và các tài nguyên khoáng sản biển khác, nuôi trồng và khai thác hải sản
xa bờ, công nghiệp ven biển, năng lượng tái tạo và các ngành kinh tế biển mới.
Thực hiện có hiệu quả các biện pháp phòng, tránh, ngăn chặn xói lở bờ biển, bảo
vệ và phát triển rừng ngập mặn, hạn chế tác động của triều cường, xâm nhập mặn.
Tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên,
bảo vệ môi trường biển và hải đảo. Phát triển cụm liên kết ngành kinh tế biển gắn
với xây dựng các trung tâm kinh tế biển mạnh. Rà soát và triển khai thực hiện
quy hoạch hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá. Thành lập mới
các khu bảo tồn biển, phục hồi các hệ sinh thái biển. Xây dựng mạng lưới quan
trắc, giám sát tài nguyên, môi trường biển quốc gia; phát triển đội tàu điều
tra, khảo sát, nghiên cứu biển.
Phát triển đô thị: Hoàn
thiện thể chế, chính sách và công cụ quản lý để kiểm soát quá trình đô thị hóa
gắn kết chặt chẽ với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển nông
thôn, theo quy hoạch và có kế hoạch. Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy phát
triển hệ thống đô thị hài hòa, phù hợp với tiềm năng, lợi thế của từng vùng, từng
địa phương; phát triển các đô thị trung tâm vùng; hình thành một số chuỗi đô thị
thông minh tại các vùng kinh tế trọng điểm. Nâng cao hiệu quả phát triển tổng hợp
của khu vực đô thị theo hướng tăng trưởng bao trùm, đô thị thông minh, đô thị
xanh, văn minh, có bản sắc, dẫn dắt phát triển khoa học công nghệ và hoạt động
đổi mới sáng tạo. Đổi mới và nâng cao chất lượng quy hoạch đô thị. Phát triển hệ
thống kết cấu hạ tầng đô thị đồng bộ, hiện đại, liên kết chặt chẽ với hệ thống
hạ tầng vùng. Xây dựng cơ chế minh bạch đánh giá giá trị đất đai, bất động sản
theo cơ chế thị trường. Phát triển nhà ở theo hướng nâng cao chất lượng, bảo đảm
môi trường sống, hạ tầng đồng bộ.
Xây dựng nông thôn mới: Đẩy
mạnh phát triển công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề nông thôn, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, cơ cấu lao động trong nông thôn. Thu hút mạnh mẽ các doanh nghiệp đầu
tư vào nông thôn. Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới theo hướng gắn với đô thị hóa, bảo đảm thực chất, đi vào chiều
sâu, hiệu quả, bền vững; thực hiện xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới
kiểu mẫu và xây dựng nông thôn mới cấp thôn, bản. Tập trung xây dựng hệ thống kết
cấu hạ tầng đồng bộ, kết nối chặt chẽ với quá trình công nghiệp hóa, đô thị
hóa. Tổ chức thực hiện Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn; xây dựng cảnh quan nông thôn sáng - xanh - sạch - đẹp và an toàn; tập
trung xử lý ô nhiễm môi trường, nhất là rác thải, nước thải.
6. Phát
triển văn hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; không ngừng nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân
Xây dựng môi trường văn
hóa một cách toàn diện ở gia đình, nhà trường, cộng đồng dân cư, trong các cơ
quan đảng, nhà nước, đoàn thể, doanh nghiệp để văn hóa thực sự là động lực, đột
phá phát triển kinh tế, xã hội. Xây dựng cơ chế khuyến khích, tạo điều kiện để mọi
người dân được phát huy các năng lực tự do sáng tạo trong đời sống kinh tế, xã
hội. Phát huy vai trò của gia đình, cộng đồng, xã hội. Quan tâm đầu tư đúng mức
để phát triển văn hóa, từng bước thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ văn hóa giữa
thành thị và nông thôn, giữa các vùng, miền và các giai tầng xã hội. Đẩy mạnh
phát triển một số ngành công nghiệp văn hóa để quảng bá hình ảnh đất nước, con
người Việt Nam và đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc
làm cho người dân.
Tiếp tục thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, hỗ trợ người dân nâng cao chất lượng
cuộc sống, thu hẹp khoảng cách về mức sống, thu nhập của người nghèo, đối tượng
yếu thế so với bình quân chung của cả nước. Tập trung giải quyết cơ bản nhu cầu
về nhà ở cho người dân, đặc biệt là các hộ gia đình nghèo, cán bộ, công chức,
viên chức, công nhân khu công nghiệp và các đối tượng chính sách xã hội có khó
khăn về nhà ở. Hoàn thành dứt điểm việc xóa nhà đơn sơ, nhà thiếu kiên cố trên
địa bàn cả nước.
Nâng cao sức khỏe, tầm
vóc con người Việt Nam, tăng tuổi thọ và cải thiện chất lượng giống nòi; có giải
pháp khắc phục xu hướng già hóa dân số. Tăng cường thể lực của thanh niên. Phát
triển mạnh thể dục, thể thao, kết hợp thể thao phong trào và thể thao thành
tích cao, dân tộc và hiện đại. Xây dựng chính sách và cơ chế phù hợp để bồi dưỡng
và phát triển tài năng, đưa thể thao Việt Nam đạt vị trí cao ở khu vực, từng bước
tiếp cận với châu lục và thế giới ở những bộ môn Việt Nam có ưu thế. Chuyển trọng
tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển. Tập
trung phát triển một số trung tâm y tế chuyên sâu, xây dựng một số cơ sở khám,
chữa bệnh có tầm cỡ khu vực và quốc tế. Thúc đẩy y tế thông minh trên cơ sở sử
dụng hiệu quả các nền tảng y tế số. Nâng cao chất lượng công tác dự báo, giám
sát, phát hiện, khống chế, ngăn chặn hiệu quả, không để dịch bệnh lớn xảy ra, ứng
phó kịp thời các vấn đề khẩn cấp, sự cố môi trường, bảo đảm an ninh y tế. Phát
triển dược liệu, công nghiệp dược và thiết bị y tế; nâng cao năng lực nghiên cứu,
chủ động sản xuất vắc-xin, thuốc sáng chế. Đổi mới mạnh mẽ công tác y tế cơ sở,
đào tạo nguồn nhân lực y tế.
Cải cách tổng thể, hệ thống,
đồng bộ chính sách tiền lương theo hướng tuân thủ nguyên tắc phân phối theo lao
động và quy luật khách quan của kinh tế thị trường, lấy tăng năng suất lao động
là cơ sở để tăng lương. Triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển thị
trường lao động; hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động, nâng cao chất
lượng dự báo nhằm nâng cao hiệu quả kết nối cung cầu lao động và chất lượng dịch
vụ việc làm; có cơ chế, chính sách định hướng dịch chuyển lao động thông
thoáng, phân bố hợp lý lao động theo vùng. Cải cách chính sách bảo hiểm xã hội;
nâng tỷ lệ lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
Thực hiện tốt chính sách
ưu đãi người có công; đẩy mạnh các hoạt động đền ơn đáp nghĩa. Quy hoạch hệ thống
cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng. Tiếp tục thực hiện tốt
chính sách an sinh xã hội, nhất là cho những người yếu thế, người nghèo. Đổi mới
cách tiếp cận, tăng cường phối hợp, lồng ghép, ưu tiên nguồn lực, đẩy mạnh xã hội
hóa trong lĩnh vực trợ giúp xã hội. Thực hiện đồng bộ và toàn diện các giải
pháp phát triển thanh niên, bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ. Tạo môi
trường sống an toàn, thân thiện, lành mạnh để trẻ em được phát triển toàn diện,
bảo đảm thực hiện ngày càng tốt hơn quyền của trẻ em. Bảo vệ, chăm sóc và phát
huy vai trò người cao tuổi.
Thực hiện tốt mục tiêu
đoàn kết tôn giáo, đại đoàn kết toàn dân tộc. Bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng,
tôn giáo của mọi người theo quy định của pháp luật. Tổ chức thực hiện hiệu quả
Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021 - 2030, Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai
đoạn 2021 - 2030.
Nâng cao chất lượng, bảo
đảm an ninh, an toàn hệ thống thông tin, báo chí, Internet, xuất bản; tăng cường
năng lực quản lý không gian mạng, giữ vững chủ quyền quốc gia trên không gian mạng.
Xây dựng các cơ quan báo chí, tổ hợp truyền thông đa phương tiện chủ lực đủ mạnh,
làm chủ mặt trận thông tin. Đổi mới, sáng tạo trong thông tin đối ngoại, thúc đẩy
truyền thông quảng bá tăng thứ hạng hình ảnh quốc gia.
7. Quản
lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên; tăng cường bảo vệ môi trường và ứng phó với
biến đổi khí hậu; phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai và tác động của dịch bệnh
Khai thác và sử dụng hiệu
quả, bền vững các nguồn tài nguyên quốc gia (đất, nước, khoáng sản) theo nguyên
tắc thị trường. Phát triển thị trường, đẩy mạnh thương mại hóa quyền sử dụng đất,
tăng cường đăng ký quyền sử dụng đất và áp dụng định giá đất theo thị trường bảo
đảm công khai, minh bạch. Bảo đảm an ninh nguồn nước quốc gia và an toàn đập, hồ
chứa nước; tăng cường hợp tác quốc tế về sử dụng nguồn nước xuyên biên giới.
Xây dựng, triển khai hiệu quả quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản
quốc gia.
Thực hiện nghiêm và nâng
cao chất lượng đánh giá tác động môi trường, môi trường chiến lược. Phòng ngừa,
kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường. Cải thiện rõ rệt tình trạng ô nhiễm
môi trường ở các đô thị, các cụm công nghiệp, làng nghề, lưu vực sông, khu vực
nông thôn. Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học quốc gia; thực hiện kiểm kê, quan
trắc, lập báo cáo và xây dựng cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học. Ứng dụng viễn
thám phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, gồm xây dựng cơ sở dữ liệu ảnh viễn
thám quốc gia; ứng dụng viễn thám trong nông nghiệp và phát triển nông thôn,
quy hoạch xây dựng và quản lý phát triển theo quy hoạch, giao thông vận tải,
công thương. Tổ chức triển khai thực hiện chiến lược, quy hoạch bảo vệ môi trường
quốc gia, chú trọng môi trường biển và hải đảo. Tổ chức triển khai thực hiện
Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh, Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học;
triển khai chủ trương trồng 1 tỷ cây xanh trong 5 năm tới. Thực hiện Đề án phát
triển thị trường các-bon tại Việt Nam. Xây dựng quy hoạch tổng thể quan trắc
môi trường quốc gia; quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia.
Chủ động giám sát, ứng phó
có hiệu quả với biến đổi khí hậu; phát triển kinh tế xanh, ít chất thải, giảm
nhẹ phát thải khí nhà kính, các-bon thấp; khuyến khích phát triển mô hình kinh
tế tuần hoàn để sử dụng tổng hợp và hiệu quả đầu ra của quá trình sản xuất.
Nâng cao tính chống chịu và khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu của hệ thống
kết cấu hạ tầng và của nền kinh tế; thực hiện các giải pháp thông minh để thích
ứng trong nông nghiệp, thủy sản và phát triển rừng. Tập trung nâng cấp cơ sở hạ
tầng, nâng cao năng lực phòng, chống thiên tai. Chủ động ứng phó, giảm thiểu những
rủi ro do biến đổi khí hậu gây ra, nhất là khô hạn, xâm nhập mặn, sạt lở bờ
sông, bờ biển, lũ ống, lũ quét. Tiếp tục triển khai thực hiện quyết liệt, đồng
bộ, hiệu quả Nghị quyết số 120/NQ-CP về phát
triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu. Chú trọng
xây dựng quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi; thực hiện tốt Chiến lược
quốc gia về phòng, chống thiên tai, Chương trình tổng thể phòng, chống thiên
tai quốc gia, Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu.
8. Củng
cố, tăng cường quốc phòng, bảo đảm an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn
xã hội; kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống
nhất và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia
Kết hợp chặt chẽ phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội với củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh trên từng
vùng lãnh thổ, trên các địa bàn chiến lược, biên giới, biển, đảo, khu kinh tế -
quốc phòng. Thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế biển và vùng
ven biển gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh, tăng cường xây dựng các khu kinh
tế - quốc phòng trên biển, đảo xa bờ; xây dựng các chương trình hỗ trợ ngư dân
bám biển, đánh bắt xa bờ, tạo điều kiện cho việc phòng thủ, bảo vệ, kiểm soát
và làm chủ vùng biển. Bổ sung nội dung quốc phòng, an ninh trong quy hoạch các
vùng, miền có tầm quan trọng chiến lược đối với quốc phòng, an ninh.
Kết hợp kinh tế với quốc
phòng, an ninh trong quản lý, bảo vệ chủ quyền biên giới biển, đảo. Triển khai
thực hiện quy hoạch tổng thể bố trí quốc phòng, quy hoạch khu kinh tế - quốc
phòng gắn với phát triển kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp quốc
phòng, an ninh theo hướng lưỡng dụng, ngày càng hiện đại, có trình độ khoa học
- công nghệ cao, là bộ phận quan trọng và trở thành mũi nhọn của công nghiệp quốc
gia; cơ cấu lại, đổi mới, nâng cao hiệu quả doanh nghiệp quân đội. Sẵn sàng ứng
phó hiệu quả với các thách thức an ninh truyền thống và phi truyền thống, bảo đảm
phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa và hậu quả chiến tranh;
tăng cường công tác phòng, chống cháy nổ và tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn. Tổ chức
triển khai Chiến lược bảo vệ an ninh quốc gia, Chiến lược an ninh mạng.
Chủ động đấu tranh phòng
chống “diễn biến hòa bình”, “bạo loạn lật đổ”, phòng ngừa, ngăn chặn những biểu
hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; bảo đảm an ninh kinh tế, an
ninh thông tin truyền thông, an ninh mạng, an ninh xã hội và an ninh con người.
Xử lý hài hòa các vấn đề dân tộc, tôn giáo, bức xúc xã hội, không để xảy ra các
“điểm nóng” về an ninh thông tin. Tăng cường công tác phòng ngừa, kịp thời đấu
tranh trấn áp hiệu quả các loại tội phạm; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; tăng
cường phòng chống tai nạn giao thông, cháy nổ. Tăng cường hợp tác quốc tế về quốc
phòng, an ninh, thực hiện tốt nhiệm vụ tham gia gìn giữ hòa bình của Liên hợp
quốc.
9. Nâng
cao hiệu quả công tác đối ngoại, hội nhập và vị thế, uy tín của Việt Nam trên
trường quốc tế
Chủ động tham gia, tích cực
đóng góp, nâng cao vai trò của Việt Nam trong xây dựng, định hình các thể chế
đa phương. Tận dụng tối đa các cơ hội từ quá trình hội nhập mang lại, nhất là
các hiệp định thương mại tự do đã ký kết; chú trọng nâng cao năng lực hội nhập,
đặc biệt là cấp vùng và địa phương nâng cao năng lực, nguồn lực và các biện
pháp phòng vệ thương mại quốc gia, giải quyết tranh chấp thương mại và đầu tư
quốc tế. Tranh thủ môi trường quốc tế thuận lợi để nâng cao năng lực hội nhập
và mức độ hưởng lợi từ hội nhập.
Nâng cao hiệu quả công
tác đối ngoại, gắn chặt việc chủ động, tích cực hội nhập quốc tế với tăng cường
năng lực thể chế đồng bộ, hiện đại. Đẩy mạnh và nâng tầm đối ngoại đa phương, kết
hợp chặt chẽ với đối ngoại song phương, thực hiện tốt các trọng trách quốc tế,
nhất là trong ASEAN, Liên hợp quốc và các khuôn khổ hợp tác ở Châu Á - Thái
Bình Dương; trong đó tổng kết 30 năm Việt Nam tham gia hợp tác ASEAN (1995 -
2025) và phương hướng tham gia hợp tác ASEAN những năm tiếp theo. Gìn giữ môi
trường hòa bình, ổn định trên biển; giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp
hòa bình trên cơ sở luật pháp quốc tế, Công ước
Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982. Giải quyết các vấn đề còn tồn tại liên
quan đến đường biên giới trên bộ với các nước láng giềng.
Xây dựng nền ngoại giao
kinh tế phục vụ phát triển, lấy người dân, địa phương và doanh nghiệp làm trung
tâm phục vụ. Bảo vệ lợi ích chính đáng của Nhà nước, doanh nghiệp và người dân
Việt Nam trong các tranh chấp kinh tế, thương mại và đầu tư quốc tế. Tăng cường
và nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ truyền thông mới, mạng xã hội trong
thông tin đối ngoại. Chủ động triển khai hiệu quả công tác bảo hộ công dân Việt
Nam ở nước ngoài; triển khai mạnh mẽ công tác người Việt Nam ở nước ngoài đóng
góp tích cực cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước.
10. Tiếp
tục đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng; xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa kiến tạo phát triển, liêm chính, hành động; đẩy mạnh phòng, chống tham
nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tạo đột phá trong cải cách hành
chính
Coi trọng công tác Đảng,
nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của mỗi tổ chức đảng. Xây dựng tổ chức
bộ máy chính phủ tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
Đẩy nhanh tiến độ ban
hành các luật trực tiếp triển khai thi hành Hiến
pháp 2013. Xác định rõ vai trò, vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của
các cơ quan nhà nước, thực hiện tốt chức năng của Nhà nước, giải quyết đúng đắn
mối quan hệ giữa Nhà nước với thị trường. Đẩy mạnh việc hoàn thiện pháp luật gắn
với nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật, xây dựng được hệ thống
pháp luật thống nhất, đồng bộ, khả thi, công khai, minh bạch, ổn định, có sức cạnh
tranh quốc tế, lấy quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người dân là trung
tâm, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, bảo đảm yêu cầu phát triển bền vững kinh tế, xã
hội và quốc phòng, an ninh trong điều kiện mới.
Chú trọng quản lý phát
triển xã hội; thực hiện ngày càng tốt hơn an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, bảo
vệ và trợ giúp các đối tượng dễ bị tổn thương trong nền kinh tế thị trường. Tiếp
tục sắp xếp, cải cách và triển khai trên diện rộng cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công; đẩy mạnh cung ứng dịch vụ sự nghiệp công
theo cơ chế thị trường, thúc đẩy xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công. Thúc đẩy
phát triển thị trường dịch vụ công và thu hút mạnh mẽ các loại hình kinh tế
tham gia. Triển khai có hiệu quả Đề án đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông và mô hình trung tâm phục vụ hành chính công trong giải quyết thủ tục
hành chính giai đoạn 2021 - 2025.
Xây dựng và triển khai thực
hiện hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước 2021 - 2030 và
hiện đại hóa nền hành chính quốc gia. Hoàn thiện tổ chức bộ máy chính quyền các
cấp gắn với tinh giản biên chế, nâng cao chất lượng, cơ cấu lại đội ngũ công chức,
viên chức bảo đảm hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Đẩy mạnh và hoàn thiện cơ chế
phân cấp, phân quyền, ủy quyền, bảo đảm quản lý thống nhất, hiệu lực, hiệu quả
hoạt động; đồng thời phát huy tính chủ động, sáng tạo, đề cao tinh thần trách
nhiệm của từng cấp, từng ngành gắn với cơ chế kiểm soát quyền lực. Mở rộng dân
chủ đi đôi với tăng cường kỷ luật, kỷ cương.
Xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh chính trị vững vàng và
tính chuyên nghiệp cao. Quy định rõ và đề cao trách nhiệm của người đứng đầu;
có cơ chế khuyến khích, khơi dậy tinh thần cống hiến vì đất nước, tạo động lực
và áp lực để mọi cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ được
giao, tận tụy phục vụ nhân dân; có cơ chế bảo vệ cán bộ đổi mới, sáng tạo, dám
nghĩ, dám làm, dám đột phá, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung. Cải cách cơ
bản chế độ tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức.
Thực hiện kiên trì, kiên
quyết, có hiệu quả cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng, nhất là “tham nhũng
vặt”, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Đổi mới tổ chức và hoạt động thanh
tra. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, bảo vệ lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Không hình sự hóa các
mối quan hệ kinh tế, hành chính, dân sự. Triển khai Chiến lược quốc gia về
phòng, chống tham nhũng và kế hoạch thực hiện Công
ước Liên hiệp quốc về chống tham nhũng. Tiếp tục phát huy vai trò của Mặt
trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể nhân dân và các cơ
quan thông tin đại chúng trong việc phát hiện, đấu tranh phòng, chống tham
nhũng, lãng phí.
Tăng cường năng lực tiếp
cận pháp luật của công dân và doanh nghiệp. Phát triển dịch vụ pháp lý. Phát triển
các thiết chế giải quyết tranh chấp ngoài tòa án. Đẩy mạnh công tác hỗ trợ pháp
lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương:
a) Căn cứ chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được giao và các nhiệm vụ cụ thể trong Chương trình hành động này
của Chính phủ, có trách nhiệm xây dựng, ban hành Chương trình hành động thuộc
phạm vi quản lý, trong đó phải thể hiện bằng các đề án, chương trình, giải
pháp, nhiệm vụ, lộ trình triển khai thực hiện và phân công trách nhiệm cụ thể, báo
cáo Thủ tướng Chính phủ trong quý II năm 2021, đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng
hợp, báo cáo theo quy định. Trên cơ sở Chương trình hành động của Chính phủ và
Chương trình hành động của mình, từng bộ, cơ quan, địa phương cụ thể hóa thành
các nhiệm vụ trong kế hoạch công tác hằng năm. Đối với những nhiệm vụ đã rõ, đã
có văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, không cần phải xây dựng
thêm đề án, các bộ, cơ quan, địa phương tổ chức triển khai ngay, bảo đảm thực
hiện kịp thời, hiệu quả những nội dung liên quan trong Chương trình hành động của
Chính phủ và Chương trình hành động của bộ, cơ quan, địa phương.
b) Tập trung chỉ đạo thực
hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả Nghị quyết Đại hội XIII, Chương trình hành động
này của Chính phủ và Chương trình hành động của bộ, cơ quan, địa phương; trong
đó đặc biệt lưu ý cần nghiêm túc quán triệt thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ
chức, hoạt động và phương thức lãnh đạo của Đảng; tăng cường đoàn kết, phát huy
dân chủ gắn với giữ nghiêm kỷ luật, kỷ cương; tiếp tục đổi mới mạnh mẽ tư duy;
có quyết tâm chính trị cao; dự báo chính xác, kịp thời diễn biến của tình hình;
chủ động ứng phó kịp thời với mọi tình huống; nỗ lực hơn nữa để tiếp tục đẩy mạnh
toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới trên các lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao; huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực; quyết tâm thực
hiện thắng lợi toàn diện các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
c) Tăng cường kiểm tra,
đôn đốc, giám sát việc triển khai thực hiện Chương trình hành động này của
Chính phủ và Chương trình hành động của từng bộ, cơ quan, địa phương; định kỳ hằng
năm đánh giá tình hình, kết quả thực hiện, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng gửi
Bộ Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi và tổng hợp theo quy định. Trong quá trình tổ
chức thực hiện Chương trình hành động này của Chính phủ, trường hợp cần sửa đổi,
bổ sung các nhiệm vụ cụ thể, các bộ, cơ quan, địa phương chủ động đề xuất, gửi
Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan, địa phương theo dõi, đôn đốc việc triển
khai thực hiện Chương trình hành động này, định kỳ báo cáo và kiến nghị Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ
và có hiệu quả Chương trình hành động này; bám sát các nội dung liên quan trong
chương trình làm việc của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban Chấp hành Trung ương Đảng,
Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Quốc hội để tổ chức triển khai thực hiện và báo
cáo theo thẩm quyền và quy định.
3. Căn cứ Nghị quyết Đại
hội XIII, nhất là phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021
- 2025 đã được Đại hội XIII thông qua, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp
với các bộ, cơ quan, địa phương:
a) Xây dựng dự thảo Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, báo cáo cấp có thẩm quyền, trình
Quốc hội xem xét, quyết định.
b) Sau khi được Quốc hội
thông qua, xây dựng Chương trình hành động của Chính phủ triển khai thực hiện Nghị
quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025;
trường hợp cần thiết báo cáo Thủ tướng Chính phủ cho phép sửa đổi, bổ sung một
số đề án, nhiệm vụ công việc trong Phụ lục ban hành kèm theo Chương trình hành
động này.
4. Chính phủ trân trọng đề
nghị các cơ quan của Đảng, Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội, Hội đồng nhân
dân các cấp, các cơ quan tư pháp, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
thành viên, các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể nhân dân tăng cường giám
sát, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước từ
trung ương đến địa phương trong tổ chức triển khai thực hiện Chương trình hành
động này của Chính phủ và Chương trình hành động của các bộ, cơ quan, địa
phương.
5. Bộ Thông tin và Truyền
thông chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ban Tuyên giáo Trung ương,
các cơ quan của Đảng, Quốc hội, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các bộ, cơ quan, địa phương làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền, tạo đồng
thuận xã hội, phát huy tinh thần nỗ lực của các ngành, các cấp, cộng đồng doanh
nghiệp và nhân dân để phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát
triển đất nước đã đề ra trong Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XIII của Đảng./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư
Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ,
Cục, đơn vị trực thuộc;
- Lưu: VT, KTTH (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ
TƯỚNG
Phạm
Minh Chính
|
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA CHƯƠNG
TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN
THỨ XIII CỦA ĐẢNG
(Kèm theo Nghị
quyết số: 50/NQ-CP ngày 20 tháng 5 năm 2021 của Chính phủ)
TT
|
Nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
Cấp trình/ Phê duyệt
|
A
|
Tập trung hoàn thiện,
nâng cao chất lượng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
giải quyết tốt hơn quan hệ giữa Nhà nước, thị trường và xã hội
|
|
|
|
|
1
|
Đề án sửa đổi cơ chế
phân cấp quản lý ngân sách nhà nước, đảm bảo vai trò chủ đạo của ngân sách
trung ương và tính chủ động của ngân sách địa phương, phù hợp với định hướng
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025
|
Bộ TC
|
Các cơ quan liên quan
|
2021
|
Bộ Chính trị, Chính phủ
|
2
|
Chiến lược quốc gia về
phát triển kinh tế số và xã hội số
|
Bộ TTTT
|
Bộ KHCN
|
Tháng 8/2021
|
TTgCP
|
3
|
Luật Giao dịch điện tử
và Kinh tế số (sửa đổi, bổ sung Luật Giao dịch
điện tử 2005)
|
Bộ TTTT
|
Các cơ quan liên quan
|
2022
|
Quốc hội
|
4
|
Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Đất đai năm 2013
|
Bộ TNMT
|
Các cơ quan liên quan
|
2022
|
Quốc hội
|
5
|
Luật Chính phủ số
|
Bộ TTTT
|
Các cơ quan liên quan
|
2022-2024
|
Quốc hội
|
6
|
Luật Công nghiệp công
nghệ số
|
Bộ TTTT
|
Các cơ quan liên quan
|
2022-2025
|
Quốc hội
|
B
|
Phát triển mạnh mẽ khoa
học, công nghệ và đổi mới sáng tạo nhằm tạo bứt phá nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế
|
|
|
|
|
7
|
Đề án phát triển thị
trường khoa học và công nghệ đến năm 2030
|
Bộ KHCN
|
Các cơ quan liên quan
|
2021
|
TTgCP
|
8
|
Chiến lược phát triển
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo giai đoạn 2021-2030
|
Bộ KHCN
|
Các cơ quan liên quan
|
2021
|
TTgCP
|
9
|
Chiến lược quốc gia về
phát triển đội ngũ trí thức giai đoạn 2021-2030
|
Bộ KHCN
|
Các cơ quan liên quan
|
2021
|
TTgCP
|
10
|
Chương trình đổi mới
công nghệ quốc gia
|
Bộ CT
|
Các cơ quan liên quan
|
2021
|
TTgCP
|
11
|
Đề án phát triển kinh tế
tuần hoàn ở Việt Nam
|
Bộ KHĐT
|
Các cơ quan liên quan
|
2021
|
TTgCP
|
12
|
Chương trình hành động
quốc gia về phát triển và chuyển đổi sang sử dụng nền tảng điện toán đám mây
|
Bộ TTTT
|
Các cơ quan liên quan
|
2021-2022
|
TTgCP
|
13
|
Quy hoạch mạng lưới các
tổ chức khoa học và công nghệ công lập thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2050
|
Bộ KHCN
|
Các cơ quan liên quan
|
2022
|
TTgCP
|
14
|
Quy hoạch phát triển ứng
dụng năng lượng nguyên tử thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Bộ KHCN
|
Các cơ quan liên quan
|
2022
|
TTgCP
|
C
|
Phát triển nguồn nhân lực,
giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu nhân lực chất lượng cao của cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế
|
|
|
|
|
15
|
Đề án đào tạo nhân lực
y tế vùng khó khăn giai đoạn 2021-2030
|
Bộ YT
|
Các cơ quan liên quan
|
2021
|
TTgCP
|
16
|
Đề án phát triển hệ thống
bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục đối với giáo dục đại học và cao đẳng
sư phạm giai đoạn 2021-2030
|
Bộ GDĐT
|
Các cơ quan liên quan
|
2021
|
TTgCP
|
17
|
Đề án đổi mới, nâng cao
chất lượng đào tạo nghề nông thôn
|
Bộ LĐTBXH
|
Bộ NNPTNT
|
2021
|
TTgCP
|
18
|
Chiến lược phát triển
giáo dục nghề nghiệp, quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp
|
Bộ LĐTBXH
|
Các cơ quan liên quan
|
2021
|
TTgCP
|
19
|
Đề án nâng tầm kỹ năng
lao động Việt Nam
|
Bộ LĐTBXH
|
Các cơ quan liên quan
|
2021
|
TTgCP
|
20
|
Đề án Nâng cao nhận thức,
đào tạo kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm
2025, định hướng đến năm 2030
|
Bộ TTTT
|
Các cơ quan liên quan
|
2021
|
TTgCP
|
21
|
Chiến lược phát triển
giáo dục 2021-2030
|
Bộ GDĐT
|
Các cơ quan liên quan
|
2021-2022
|
TTgCP
|
22
|
Quy hoạch hệ thống cơ sở
giáo dục chuyên biệt đối với người khuyết tật và hệ thống trung tâm hỗ trợ
phát triển giáo dục hòa nhập giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050
|
Bộ GDĐT
|
Các cơ quan liên quan
|
2021-2022
|
TTgCP
|
23
|
Đề án xây dựng xã hội học
tập giai đoạn 2021-2030
|
Bộ GDĐT
|
Các cơ quan liên quan
|
2021-2025
|
TTgCP
|
24
|
Sửa đổi, bổ sung, hoàn
thiện chính sách thu hút, sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và
công nghệ tại Việt Nam
|
Bộ KHCN
|
Các cơ quan liên quan
|
2025
|
Chính phủ
|
25
|
Sửa đổi Luật Giáo dục
|
Bộ GDĐT
|
Các cơ quan liên quan
|
2026-2030
|
Quốc hội
|
D
|
Đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng,
bảo đảm thực chất, hiệu quả; phát triển nền kinh tế số; thúc đẩy tăng trưởng
nhanh, bền vững trên cơ sở ổn định kinh tế vĩ mô
|
|
|
|
|
26
|
Kế hoạch cơ cấu lại nền
kinh tế giai đoạn 2021-2025
|
Bộ KHĐT
|
Các cơ quan liên quan
|
2021
|
Chính phủ
|
27
|
Chương trình hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2021-2025
|
Bộ KHĐT
|
Các cơ quan liên quan
|
2021
|
TTgCP
|
28
|
Đề án hỗ trợ chuyển đổi
số cho các doanh nghiệp năm 2025, định hướng đến năm 2030
|
Bộ KHĐT
|
Bộ TTTT, các cơ quan liên quan
|
2021
|
TTgCP
|
29
|
Chiến lược tổng thể
phát triển các ngành dịch vụ của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn 2050
|
Bộ KHĐT
|
Các cơ quan liên quan
|
2021
|
TTgCP
|
30
|
Đề án cơ cấu lại hệ thống
các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021-2025
|
NHNNVN
|
Các cơ quan liên quan
|
2021
|
TTgCP
|
31
|
Đề án phát triển thanh
toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025
|
NHNNVN
|
Các cơ quan liên quan
|
2021
|
TTgCP
|
32
|
Đề án tái cơ cấu các
ngành công nghiệp và thương mại giai đoạn 2021-2030
|
Bộ CT
|
Các cơ quan liên quan
|
2021
|
TTgCP
|
33
|
Chương trình phát triển
công nghiệp công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông đến năm 2025, tầm nhìn
đến năm 2030, chủ động tham gia Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư
|
Bộ TTTT
|
Bộ CT, Bộ KHĐT
|
2021
|
TTgCP
|
34
|
Chiến lược tài chính
giai đoạn 2021-2030
|
Bộ TC
|
Các cơ quan liên quan
|
2021
|
TTgCP
|
35
|
Chiến lược tổng thể đầu
tư phát triển doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban Quản lý vốn nhà
nước tại doanh nghiệp
|
UBQL vốn NN tại DN
|
Bộ KHĐT, Bộ TC
|
2021
|
TTgCP
|
36
|
Đề án phát triển khoa học
và ứng dụng, chuyển giao công nghệ, đặc biệt là công nghệ tiên tiến, công nghệ
cao phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp trong bối cảnh hội nhập quốc tế và
biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2030
|
Bộ NNPTNT
|
Các cơ quan liên quan
|
2021
|
TTgCP
|
37
|
Quy hoạch tổng thể về
năng lượng quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Bộ CT
|
Các cơ quan liên quan
|
2021-2022
|
TTgCP
|
38
|
Quy hoạch phát triển điện
lực quốc gia giai đoạn 2021-2030, có xét đến năm 2045
|
Bộ CT
|
Các cơ quan liên quan
|
2021-2022
|
TTgCP
|
39
|
Quy hoạch thăm dò, khai
thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến
năm 2050
|
Bộ CT
|
Các cơ quan liên quan
|
2021-2022
|
TTgCP
|
40
|
Chiến lược xuất nhập khẩu
hàng hóa thời kỳ 2021-2030
|
Bộ CT
|
Các cơ quan liên quan
|
2021-2022
|
TTgCP
|
41
|
Chương trình phát triển
sản phẩm quốc gia thời kỳ 2021-2030
|
Bộ CT
|
Các cơ quan liên quan
|
2021-2022
|
TTgCP
|
42
|
Đề án sản xuất và tiêu
thụ cá tra vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030, định hướng đến năm 2045
|
Bộ NNPTNT
|
Các cơ quan liên quan
|
2021-2022
|
TTgCP
|
43
|
Quy hoạch bảo vệ và
khai thác nguồn lợi thủy sản thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Bộ NNPTNT
|
Các cơ quan liên quan
|
2021-2022
|
TTgCP
|
44
|
Đề án phát triển các
cây công nghiệp chủ lực đến năm 2030
|
Bộ NNPTNT
|
Bộ CT
|
2021-2022
|
TTgCP
|
45
|
Đề án phát triển các
vùng sản xuất cây ăn quả tập trung đảm bảo an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn
gốc gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ đến năm 2030
|
Bộ NNPTNT
|
Các cơ quan liên quan
|
2021-2022
|
TTgCP
|
46
|
Đề án phát triển các
vùng sản xuất rau an toàn tập trung, đảm bảo truy xuất nguồn gốc gắn với chế
biến và thị trường tiêu thụ đến năm 2030
|
Bộ NNPTNT
|
Các cơ quan liên quan
|
2021-2022
|
TTgCP
|
47
|
Đề án cơ cấu lại ngành
lúa gạo đến năm 2030
|
Bộ NNPTNT
|
Các cơ quan liên quan
|
2021-2022
|
TTgCP
|
48
|
Đề án sản xuất và tiêu
thụ tôm vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030, định hướng đến năm 2045
|
Bộ NNPTNT
|
Các cơ quan liên quan
|
2021-2022
|
TTgCP
|
49
|
Quy hoạch tổng thể hệ
thống kho dự trữ quốc gia thời kỳ 2021 - 2030
|
Bộ TC
|
Các cơ quan liên quan
|
2021-2022
|
TTgCP
|
50
|
Quy hoạch hệ thống du lịch
thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Bộ VHTTDL
|
Các cơ quan liên quan
|
2021-2022
|
TTgCP
|
51
|
Luật Công nghiệp hỗ trợ
|
Bộ CT
|
Các cơ quan liên quan
|
2021-2025
|
Quốc hội
|
52
|
Quy hoạch tổng thể quốc
gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Bộ KHĐT
|
Các cơ quan liên quan
|
2022-2023
|
Quốc hội
|
Đ
|
Phát triển kết cấu hạ tầng,
kinh tế vùng, kinh tế biển, lấy các đô thị làm động lực phát triển vùng và đẩy
mạnh xây dựng nông thôn mới
|
|
|
|
|
53
|
Chiến lược quốc gia cấp
nước và vệ sinh môi trường nông thôn đến năm 2030 và tầm nhìn đến 2045
|
Bộ NNPTNT
|
Bộ XD
|
2021
|
TTgCP
|
54
|
Đề án thành lập mới các
khu bảo tồn biển, phục hồi các hệ sinh thái biển đến năm 2025, để đảm bảo diện
tích các khu bảo tồn biển, ven biển đạt 3% diện tích các vùng biển Việt Nam
|
Bộ NNPTNT
|
Các cơ quan liên quan
|
2021
|
TTgCP
|
55
|
Đề án phát triển nuôi
biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
|
Bộ NNPTNT
|
Các cơ quan liên quan
|
2021
|
TTgCP
|
56
|
Đề án xây dựng hệ thống
kết cấu hạ tầng đồng bộ giai đoạn 2021-2030 thực hiện đột phá chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội đất nước theo tinh thần Nghị quyết số 13-NQ/TW
|
Bộ KHĐT
|
Các cơ quan liên quan
|
2021
|
TTgCP
|
57
|
Đề án phát triển cụm
liên kết ngành kinh tế biển gắn với xây dựng các trung tâm kinh tế biển mạnh thời
kỳ đến năm 2030
|
Bộ KHĐT
|
Các cơ quan liên quan
|
2021
|
TTgCP
|
58
|
Các giải pháp nâng cao
hiệu quả phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế trong thời gian tới
|
Bộ KHĐT
|
Các cơ quan liên quan
|
2021
|
Chính phủ
|
59
|
Chiến lược dữ liệu quốc
gia giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
|
Bộ TTTT
|
Các cơ quan liên quan
|
2021
|
TTgCP
|
60
|
Quy hoạch hạ tầng thông
tin và truyền thông quốc gia thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Bộ TTTT
|
Các cơ quan liên quan
|
2021
|
TTgCP
|
61
|
Chiến lược Hạ tầng số đến
năm 2025 và định hướng đến năm 2030
|
Bộ TTTT
|
Các cơ quan liên quan
|
2021
|
TTgCP
|
62
|
Chiến lược phát triển hạ
tầng Bưu chính đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030
|
Bộ TTTT
|
Các cơ quan liên quan
|
2021
|
TTgCP
|
63
|
Chiến lược khai thác, sử
dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045
|
Bộ TNMT
|
Các cơ quan liên quan
|
2021
|
TTgCP
|
64
|
Đề án phát triển đội
tàu điều tra, khảo sát, nghiên cứu biển
|
Bộ TNMT
|
Bộ QP
|
2021
|
TTgCP
|
65
|
Đề án xây dựng mạng lưới
quan trắc, giám sát tài nguyên, môi trường biển quốc gia đến năm 2030
|
Bộ TNMT
|
Các cơ quan liên quan
|
2021
|
TTgCP
|
66
|
Quy hoạch không gian biển
quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045
|
Bộ TNMT
|
Các cơ quan liên quan
|
2021
|
Quốc hội
|
67
|
Quy hoạch tổng thể khai
thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến
năm 2045
|
Bộ TNMT
|
Các cơ quan liên quan
|
2021
|
TTgCP
|
68
|
Chương trình phát triển
đô thị quốc gia giai đoạn 2021 - 2030
|
Bộ XD
|
Các cơ quan liên quan
|
2021
|
TTgCP
|
69
|
Chiến lược phát triển
nhà ở quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2040
|
Bộ XD
|
Các cơ quan liên quan
|
2021
|
TTgCP
|
70
|
Quy hoạch mạng lưới
giao thông: đường bộ, đường bộ cao tốc, đường sắt, hàng không, cảng biển, đường
thủy nội địa đến năm 2030, tầm nhìn 2050
|
Bộ GTVT
|
Các cơ quan liên quan
|
2021-2022
|
TTgCP
|
71
|
Quy hoạch hệ thống cảng
cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2050
|
Bộ NNPTNT
|
Các cơ quan liên quan
|
2021-2022
|
TTgCP
|
72
|
Đề án phát triển đô thị
Việt Nam ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030
|
Bộ XD
|
Các cơ quan liên quan
|
2021-2022
|
TTgCP
|
73
|
Chiến lược phát triển
ngành xây dựng đến năm 2030
|
Bộ XD
|
Các cơ quan liên quan
|
2021-2022
|
TTgCP
|
74
|
Quy hoạch hệ thống đô
thị và nông thôn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Bộ XD
|
Các cơ quan liên quan
|
2021-2022
|
TTgCP
|
75
|
Định hướng kiến trúc Việt
Nam
|
Bộ XD
|
Các cơ quan liên quan
|
2021-2022
|
TTgCP
|
76
|
Quy hoạch các vùng đến
năm 2030, tầm nhìn đến 2050: Trung du và miền núi phía Bắc, Đồng bằng sông Hồng,
Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ
|
Bộ KHĐT
|
Các cơ quan liên quan
|
2021-2023
|
Chính phủ
|
77
|
Quy hoạch thăm dò, khai
thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Bộ XD
|
Các cơ quan liên quan
|
2021-2022
|
TTgCP
|
78
|
Chương trình thí điểm
phát triển đô thị thông minh vùng đồng bằng sông Cửu Long
|
Bộ XD
|
Các cơ quan liên quan
|
2021-2025
|
TTgCP
|
79
|
Luật Quản lý phát triển
đô thị
|
Bộ XD
|
Các cơ quan liên quan
|
2022-2023
|
Quốc hội
|
E
|
Phát triển văn hóa, xã hội,
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; không ngừng nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của nhân dân
|
|
|
|
|
80
|
Chiến lược phát triển
thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030
|
Bộ NV
|
Các cơ quan liên quan
|
2021
|
TTgCP
|
81
|
Chiến lược quốc gia về
dinh dưỡng giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2040
|
Bộ YT
|
Các cơ quan liên quan
|
2021
|
TTgCP
|
82
|
Chiến lược công tác dân
tộc giai đoạn 2021-2030
|
Ủy ban Dân tộc
|
Các cơ quan liên quan
|
2021
|
TTgCP
|
83
|
Chiến lược quốc gia bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến
năm 2040
|
Bộ YT
|
Các cơ quan liên quan
|
2021
|
TTgCP
|
84
|
Chiến lược quốc gia
phát triển ngành dược giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn 2045
|
Bộ YT
|
Các cơ quan liên quan
|
2021
|
TTgCP
|
85
|
Đề án phát triển y tế
lao động xã hội đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
|
Bộ LĐTBXH
|
Các cơ quan liên quan
|
2021
|
TTgCP
|
86
|
Đề án phòng chống tai nạn,
thương tích trẻ em giai đoạn 2021-2030
|
Bộ LĐTBXH
|
Các cơ quan liên quan
|
2021
|
TTgCP
|
87
|
Chiến lược phát triển
văn hóa đến năm 2030
|
Bộ VHTTDL
|
Các cơ quan liên quan
|
2021
|
TTgCP
|
88
|
Chương trình bảo tồn,
phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa Việt Nam giai đoạn 2021-2030
|
Bộ VHTTDL
|
Các cơ quan liên quan
|
2021
|
TTgCP
|
89
|
Quy hoạch mạng lưới cơ
sở y tế quốc gia, thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045
|
Bộ YT
|
Các cơ quan liên quan
|
2021-2022
|
TTgCP
|
90
|
Quy hoạch phát triển mạng
lưới cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử, cơ sở xuất
bản thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Bộ TTTT
|
Các cơ quan liên quan
|
2021-2022
|
TTgCP
|
91
|
Chiến lược chuyển đổi số
báo chí đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030
|
Bộ TTTT
|
Các cơ quan liên quan
|
2021
|
TTgCP
|
92
|
Quy hoạch mạng lưới cơ
sở trợ giúp xã hội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Bộ LĐTBXH
|
Các cơ quan liên quan
|
2021-2022
|
TTgCP
|
93
|
Quy hoạch hệ thống cơ sở
nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng thời kỳ 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2050
|
Bộ LĐTBXH
|
Các cơ quan liên quan
|
2021-2022
|
TTgCP
|
94
|
Quy hoạch mạng lưới cơ
sở văn hóa và thể thao thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Bộ VHTTDL
|
Các cơ quan liên quan
|
2021-2022
|
TTgCP
|
95
|
Xây dựng và triển khai
chế độ tiền lương mới
|
Bộ NV
|
Các cơ quan liên quan
|
2021-2025
|
Bộ Chính trị, Quốc hội, Chính phủ
|
96
|
Đề án xây dựng Đài Tiếng
nói Việt Nam thành cơ quan truyền thông đa loại hình, đa phương tiện hiện đại,
vững mạnh toàn diện
|
Đài Tiếng nói Việt Nam
|
Các cơ quan liên quan
|
2021-2025
|
TTgCP
|
97
|
Đề án cơ quan truyền
thông chủ lực đa phương tiện của Đài Truyền hình Việt Nam
|
Đài Truyền hình Việt Nam
|
Các cơ quan liên quan
|
2021-2030
|
Chính phủ
|
G
|
Quản lý và sử dụng hiệu
quả tài nguyên; tăng cường bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu;
phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai và tác động của dịch bệnh
|
|
|
|
|
98
|
Chiến lược quốc gia về
tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030
|
Bộ KHĐT
|
Bộ TNMT và các cơ quan liên quan
|
2021
|
TTgCP
|
99
|
Đề án an ninh nguồn nước
và an toàn đập, hồ chứa nước giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045
|
Bộ NNPTNT
|
Bộ TNMT
|
2021
|
TTgCP
|
100
|
Chương trình tổng thể
phòng, chống thiên tai quốc gia
|
Bộ NNPTNT
|
Các cơ quan liên quan
|
2021
|
TTgCP
|
101
|
Chương trình trồng 1 tỷ
cây xanh trong 5 năm tới
|
Bộ NNPTNT
|
Các cơ quan liên quan
|
2021
|
TTgCP
|
102
|
Quy hoạch sử dụng đất
quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Bộ TNMT
|
Các cơ quan liên quan
|
2021
|
Quốc hội
|
103
|
Chiến lược bảo vệ môi
trường quốc gia giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2040
|
Bộ TNMT
|
Các cơ quan liên quan
|
2021
|
TTgCP
|
104
|
Chiến lược quốc gia về
đa dạng sinh học giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2040
|
Bộ TNMT
|
Các cơ quan liên quan
|
2021
|
TTgCP
|
105
|
Chiến lược khoáng sản
giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Bộ TNMT
|
Bộ CT
|
2021
|
TTgCP
|
106
|
Chiến lược quốc gia về
biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2050
|
Bộ TNMT
|
Các cơ quan liên quan
|
2021
|
TTgCP
|
107
|
Quy hoạch mạng lưới trạm
khí tượng thủy văn quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Bộ TNMT
|
Các cơ quan liên quan
|
2021
|
TTgCP
|
108
|
Quy hoạch tài nguyên nước
thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Bộ TNMT
|
Các cơ quan liên quan
|
2021
|
TTgCP
|
109
|
Đề án tăng cường quản
lý đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai
|
Bộ TNMT
|
Các cơ quan liên quan
|
2021
|
TTgCP
|
110
|
Đề án kiểm kê, quan trắc,
lập báo cáo và xây dựng cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học giai đoạn 2021-2030, tầm
nhìn đến 2040
|
Bộ TNMT
|
Các cơ quan liên quan
|
2021
|
TTgCP
|
111
|
Đề án ứng dụng viễn
thám phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
|
Bộ TNMT
|
Các Bộ: NNPTNT, XD, GTVT, CT
|
2021
|
TTgCP
|
112
|
Đề án phát triển thị
trường các-bon tại Việt Nam
|
Bộ TNMT
|
Các cơ quan liên quan
|
2021
|
TTgCP
|
113
|
Quy hoạch phòng, chống
thiên tai và thủy lợi thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Bộ NNPTNT
|
Các cơ quan liên quan
|
2021-2022
|
TTgCP
|
114
|
Quy hoạch bảo vệ môi
trường quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Bộ TNMT
|
Các cơ quan liên quan
|
2022
|
TTgCP
|
115
|
Quy hoạch tổng thể quan
trắc môi trường quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Bộ TNMT
|
Các cơ quan liên quan
|
2022
|
TTgCP
|
116
|
Quy hoạch điều tra cơ bản
địa chất về khoáng sản quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Bộ TNMT
|
Bộ CT
|
2022
|
TTgCP
|
117
|
Quy hoạch bảo tồn đa dạng
sinh học quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Bộ TNMT
|
Các cơ quan liên quan
|
2022
|
TTgCP
|
118
|
Chiến lược sử dụng đất
quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Bộ TNMT
|
Các cơ quan liên quan
|
2022
|
TTgCP
|
119
|
Chiến lược quốc gia về
tài nguyên nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Bộ TNMT
|
Các cơ quan liên quan
|
2024
|
TTgCP
|
H
|
Củng cố, tăng cường quốc
phòng, bảo đảm an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội; kiên quyết,
kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn
lãnh thổ quốc gia
|
|
|
|
|
120
|
Chiến lược an toàn, an
ninh mạng quốc gia giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030
|
Bộ CA
|
Các cơ quan liên quan
|
2021
|
TTgCP
|
121
|
Kết hợp kinh tế với quốc
phòng, an ninh trong quản lý, bảo vệ chủ quyền biên giới, biển, đảo
|
Bộ QP
|
Các cơ quan liên quan
|
2021 -2022
|
TTgCP
|
122
|
Cơ cấu lại, đổi mới,
nâng cao hiệu quả doanh nghiệp quân đội đến năm 2030
|
Bộ QP
|
Các cơ quan liên quan
|
2021 -2022
|
TTgCP
|
I
|
Nâng cao hiệu quả công
tác đối ngoại, hội nhập và vị thế, uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế
|
|
|
|
|
123
|
Chiến lược ngoại giao văn
hóa giai đoạn 2021-2030
|
Bộ NG
|
Các cơ quan liên quan
|
2021
|
TTgCP
|
124
|
Chiến lược tổng thể hợp
tác Việt Nam - Lào, Việt Nam - Campuchia đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
|
Bộ NG
|
Các cơ quan liên quan
|
2021
|
Bộ Chính trị
|
125
|
Chiến lược đối ngoại Việt
Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
|
Bộ NG
|
Các cơ quan liên quan
|
2022
|
Bộ Chính trị
|
126
|
Đề án tổng kết 30 năm
Việt Nam tham gia hợp tác ASEAN (1995- 2025) và phương hướng tham gia hợp tác
ASEAN những năm tiếp theo
|
Bộ NG
|
Các cơ quan liên quan
|
2025
|
TTgCP
|
K
|
Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng,
chỉnh đốn Đảng; xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa kiến tạo phát
triển, liêm chính, hành động; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí, tạo đột phá trong cải cách hành chính
|
|
|
|
|
127
|
Đề án cơ cấu tổ chức
Chính phủ khóa XV
|
Bộ NV
|
Các cơ quan liên quan
|
2021
|
Bộ Chính trị, Quốc hội, Chính phủ
|
128
|
Chương trình tổng thể cải
cách hành chính
|
Bộ NV
|
Các cơ quan liên quan
|
2021
|
Chính phủ
|
129
|
Luật Thanh tra sửa đổi
|
Thanh tra CP
|
Các cơ quan liên quan
|
2021
|
Quốc hội
|
130
|
Chiến lược quốc gia về
phòng, chống tham nhũng đến năm 2030 và kế hoạch thực hiện Công ước Liên hiệp quốc về chống tham nhũng
|
Thanh tra CP
|
Các cơ quan liên quan
|
2021
|
TTgCP
|
131
|
Đề án nâng cao chất lượng,
hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2021-2030
|
Bộ TP
|
Các cơ quan liên quan
|
2021-2022
|
TTgCP
|
132
|
Đề án nghiên cứu thể chế
hóa nội dung giám sát, dân thụ hưởng
|
Bộ NV
|
Các cơ quan liên quan
|
2021-2022
|
TTgCP
|
133
|
Đề án sắp xếp đơn vị
hành chính cấp huyện, cấp xã và thí điểm đối với cấp tỉnh giai đoạn 2021-2026
|
Bộ NV
|
Các cơ quan liên quan
|
2021-2025
|
Bộ Chính trị, Quốc hội, Chính phủ
|
134
|
Luật Thực hiện dân chủ ở
xã, phường, thị trấn
|
Bộ NV
|
Các cơ quan liên quan
|
2021-2025
|
Quốc hội
|
135
|
Đề án tiếp tục xây dựng
và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa (phần nội dung xây dựng,
hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật)
|
Bộ TP
|
Các cơ quan liên quan
|
2022-2025
|
Ban Chấp hành TW
|
136
|
Đề án tăng cường năng lực
tiếp cận pháp luật của người dân
|
Bộ TP
|
Các cơ quan liên quan
|
2022-2025
|
TTgCP
|
137
|
Đề án phát huy vai trò
của xã hội trong phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam
|
Thanh tra CP
|
Các cơ quan liên quan
|
2023
|
TTgCP
|
138
|
Đề án phát huy vai trò
của xã hội trong giải quyết khiếu nại, tố cáo hành chính
|
Thanh tra CP
|
Các cơ quan liên quan
|
2023
|
TTgCP
|