ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 94/KH-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
03 tháng 6 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHỔ CẬP GIÁO DỤC, XÓA MÙ CHỮ GIAI ĐOẠN 2021-2025,
ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14
tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Chỉ thị số 10-CT/TW ngày
05 tháng 12 năm 2011 của Bộ Chính trị về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi,
củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân
luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn;
Căn cứ Nghị quyết số 29-NQ/TW
ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế;
Căn cứ Nghị định số
20/2014/NĐ-CP ngày 24 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ về phổ cập giáo dục, xóa
mù chữ;
Căn cứ Nghị định số
71/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ về Quy định lộ trình thực
hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học
cơ sở;
Căn cứ Quyết định số 489/QĐ-TTg
ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch thực hiện
Kết luận số 49-KL/TW ngày 10 tháng 5 năm 2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực
hiện Chỉ thị số 11- CT/TW ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Bộ Chính trị khoá X về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài xây dựng
xã hội học tập;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ tỉnh Tuyên Quang lần thứ XVII nhiệm kỳ 2020-2025;
Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên
Quang xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục, xóa mù chữ giai đoạn
2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Kế thừa kết quả và
kinh nghiệm công tác phổ cập giáo dục (PCGD), xóa mù chữ (XMC); bảo đảm tính
liên tục và hệ thống của công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
2. Tiếp tục đề ra các giải
pháp khả thi đảm bảo duy trì bền vững và nâng cao chất lượng PCGD các cấp học;
duy trì, nâng cao chất lượng xóa mù chữ.
3. Tăng cường sự phối hợp
giữa các cấp, các ngành với ngành giáo dục trong việc thực hiện nhiệm vụ PCGD,
XMC.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
chung
Từng bước nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Duy trì và nâng cao chất lượng PCGD mầm non cho trẻ 5
tuổi, PCGD tiểu học mức độ 2 trở lên, PCGD trung học cơ sở mức độ 2 trở lên;
XMC mức độ 2 và ngăn chặn tái mù chữ ở người lớn.
2. Mục tiêu
cụ thể
2.1.Mục tiêu đến năm 2025
2.1.1. Đối với PCGD mầm non
cho trẻ 5 tuổi
Duy trì 7/7 huyện, thành phố đạt
chuẩn PCGD mầm non cho trẻ 5 tuổi, với các chỉ tiêu cụ thể:
- Tỷ lệ huy động trẻ em 5 tuổi
đi học: 100%; tỷ lệ trẻ em 5 tuổi được học 2 buổi/ngày: Trên 95% đối với xã đặc
biệt khó khăn, vùng cao; 100% đối với xã còn lại; tỷ lệ trẻ 5 tuổi hoàn thành
Chương trình giáo dục mầm non (mẫu giáo 5-6 tuổi): trên 90% đối với xã có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; trên 95% đối với các xã còn lại; 100%
số trẻ 5 tuổi dân tộc thiểu số ra lớp được chuẩn bị tiếng Việt trước khi vào lớp
1; tỷ lệ trẻ 5 tuổi đi học chuyên cần: Trên 90% đối với xã có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn; trên 95% đối với xã còn lại; tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng
thể thấp còi (chiều cao theo tuổi): dưới 10%.
- Giáo viên dạy lớp 5 tuổi đủ số
lượng theo quy định hiện hành; trên 98% giáo viên dạy lớp mầm non 5 tuổi đạt
chuẩn trở lên về trình độ đào tạo theo quy định của Luật Giáo dục năm 2019.
- 100% các trường có đủ phòng học
cho lớp mầm non 5 tuổi theo quy định; 100% các lớp mầm non 5 tuổi có đủ đồ
dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học tối thiểu theo quy định; ở vùng thuận lợi có
thêm các bộ đồ chơi, phần mềm trò chơi ứng dụng công nghệ thông tin, làm quen với
máy tính để học tập; trường học an toàn, xanh, sạch, đẹp, có nguồn nước sạch và
hệ thống thoát nước, có nhà bếp, công trình vệ sinh đủ và đạt yêu cầu, có đủ đồ
chơi ngoài trời.
2.1.2. Đối với PCGD tiểu học
Duy trì 4/7 huyện đạt chuẩn
PCGD tiểu học mức độ 2; phấn đấu 3/7 huyện, thành phố đạt chuẩn PCGD tiểu học mức
độ 3; tỉnh Tuyên Quang đạt chuẩn PCGD tiểu học mức độ 2, với các chỉ tiêu cụ thể:
- Huy động 100% trẻ 06 tuổi vào
học lớp một, tỷ lệ trẻ 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học đạt trên 96%; tỷ
lệ trẻ 11-14 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học hàng năm đạt trên 98%.
- Đảm bảo tỷ lệ giáo viên/lớp
theo quy định, duy trì ổn định về số lượng, đồng bộ về cơ cấu; trên 80% giáo
viên đạt chuẩn và trên chuẩn trình độ đào tạo theo quy định của Luật Giáo dục
năm 2019.
- 100% các xã, phường, thị trấn
đạt chuẩn PCGD tiểu học mức độ 2, phấn đấu toàn tỉnh có trên 85% số xã, phường,
thị trấn đạt chuẩn PCGD tiểu học mức độ 3.
2.1.3. Đối với PCGD trung học
cơ sở
Duy trì 7/7 huyện, thành phố đạt
chuẩn PCGD THCS mức độ 2; phấn đấu 01 huyện, thành phố đạt chuẩn PCGD THCS mức
độ 3, với các chỉ tiêu cụ thể:
- 100% các xã, phường, thị trấn
duy trì tỉ lệ thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến 18 tuổi tốt nghiệp
trung học cơ sở hàng năm đạt ít nhất 90%; đối với các xã có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 80%.
- Hằng năm, huy động 100% học
sinh hoàn thành chương trình tiểu học vào học lớp 6 trung học cơ sở. Đối với xã
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, huy động 95% trở
lên.
- Phấn đấu có trên 70% đơn vị
xã, phường,thị trấn trở lên đạt chuẩn PCGD trung học cơ sở mức độ 3.
- Tỉ lệ thanh niên, thiếu niên
trong độ tuổi từ 15 đến 18 đang học chương trình giáo dục phổ thông hoặc giáo dục
thường xuyên cấp trung học phổ thông hoặc giáo dục nghề nghiệp hàng năm đạt ít
nhất 80%; đối với các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít
nhất 70%.
- Đối với giáo viên: Đảm bảo tỷ
lệ giáo viên/lớp theo quy định; trên 89% giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn
trình độ đào tạo theo quy định của Luật Giáo dục năm 2019.
2.1.4. Xóa mù chữ
Duy trì 7/7 huyện, thành phố đạt
chuẩn XMC mức độ 2, với các chỉ tiêu cụ thể:100% xã, phường, thị trấn duy trì vững
chắc chuẩn XMC mức độ 2; trên 90% số người trong độ tuổi từ 15 đến 60 đạt chuẩn
biết chữ mức độ 2; đối với các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn tối thiểu đạt 95% số người trong độ tuổi từ 15 đến 35 đạt chuẩn biết chữ mức
độ 2.
2.2. Định hướng đến năm
2030
Duy trì và nâng cao chất lượng
PCGD, XMC; từng bước phấn đấu PCGD cho trẻ em dưới 5 tuổi; phấn đấu PCGD tiểu học
mức độ 3, PCGD trung học cơ sở mức độ 3, XMC mức độ 2; 100% giáo viên mầm non,
tiểu học, trung học cơ sở đạt chuẩn và trên chuẩn trình độ đào tạo theo quy định
của Luật Giáo dục năm 2019.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Tăng
cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp đối với công tác
PCGD, XMC.
Tăng cường sự lãnh, chỉ đạo của
các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương về công tác PCGD, XMC; phối hợp với Mặt
trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội để đảm bảo duy trì vững chắc và từng
bước nâng cao chất lượng PCGD các cấp học; coi đây là nhiệm vụ chính trị quan
trọng của cả hệ thống chính trị và của toàn xã hội, là yếu tố cơ bản để phát
triển kinh tế - xã hội bền vững.
2. Tăng
cường công tác chỉ đạo, tuyên truyền về PCGD và XMC
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho các cấp, các ngành, gia đình và cộng đồng về
chủ trương, mục đích, ý nghĩa của PCGD, XMC để nâng cao chất lượng giáo dục và
phát triển nguồn nhân lực; nâng cao trách nhiệm quản lý, điều hành công tác phổ
cập từ tỉnh đến cơ sở, đưa chỉ tiêu PCGD vào chương trình, kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội địa phương hằng năm để chỉ đạo thực hiện.
- Tăng cường phối hợp giữa các
sở, ban, ngành, đoàn thể, các lực lượng xã hội và ngành giáo dục để thực hiện
có hiệu quả cao kế hoạch công tác PCGD, XMC.
- Tăng cường công tác quản lý,
hướng dẫn, kiểm tra và giám sát việc thực hiện công tác PCGD, XMC ở các cấp nhằm
nâng cao chất lượng PCGD; ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác điều tra,
cập nhật và quản lý PCGD, XMC.
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo PCGD cấp
tỉnh, cấp huyện và cấp xã nhằm nâng cao vai trò và hiệu quả hoạt động của Ban
Chỉ đạo PCGD các cấp.
- Chú trọng việc xây dựng và tổ
chức thực hiện kế hoạch PCGD và XMC ở cấp huyện, cấp xã nhằm đảm bảo hoàn thành
các mục tiêu của Kế hoạch; ban hành các văn bản chỉ đạo về công tác phổ cập
trên địa bàn, giao trách nhiệm cụ thể cho các tổ chức, đoàn thể trong thực hiện
công tác PCGD và XMC.
3. Tăng cường
huy động học sinh, trẻ em 5 tuổi đến lớp
- Xây dựng kế hoạch và đưa ra
các giải pháp để nâng cao tỷ lệ huy động trẻ, học sinh ra lớp đảm bảo hiệu quả
và phù hợp với điều kiện thực tế tại mỗi địa phương, đơn vị.
- Thường xuyên tổ chức rà soát,
cập nhật học sinh, trẻ trong độ tuổi phổ cập tại các xã, đặc biệt đối với các
đơn vị đạt chuẩn phổ cập nhưng chưa vững chắc, xây dựng kế hoạch để từng bước củng
cố vững chắc kết quả phổ cập.
- Tiếp tục tổ chức các lớp XMC,
sau XMC để chống tái mù chữ tại các trung tâm học tập cộng đồng; rà soát, sắp xếp
các lớp theo từng độ tuổi, thực hiện chương trình phù hợp để đảm bảo tỷ lệ học
sinh hết tuổi 11 được công nhận hoàn thành chương trình tiểu học.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời
các chế độ, chính sách của nhà nước, đối với học sinh; chú trọng phát triển các
loại hình trường, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục ở những nơi có điều kiện
thành lập nhằm tăng tỷ lệ huy động trẻ ở các độ tuổi và đảm bảo tỷ lệ huy động
trẻ nhà trẻ theo mục tiêu Nghị quyết số 73- NQ/TU ngày 10/12/2018 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy Tuyên Quang (Khóa XVI) về huy động trẻ đi nhà trẻ trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang.
- Có các giải pháp đảm bảo huy
động 100% học sinh 5 tuổi hoàn thành chương trình mầm non vào lớp 1 và 100% học
sinh hoàn thành chương trình tiểu học hàng năm vào học lớp 6.
- Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại
hệ thống các trường, lớp đảm bảo phù hợp để đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết
bị dạy học (phòng học bộ môn,đồ chơi, đồ dùng dạy học,…) tại các trường để tạo
điều kiện thuận lợi cho học sinh, trẻ ra lớp nhằm nâng cao tỷ lệ chuyên cần và
tỷ lệ trẻ, học sinh đi học.Trang cấp vở viết, sách giáo khoa cho học sinh ở
vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
4. Nâng cao
chất lượng PCGD, XMC
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả
giảng dạy của giáo viên; tổ chức đa dạng và hiệu quả các hoạt động giáo dục
trong và ngoài nhà trường để từng bước nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
Tăng cường phụ đạo học sinh chưa đạt chuẩn kiến thức, kỹ năng; chú trọng nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
- Đẩy mạnh công tác thanh tra,
kiểm tra công tác quản lý, việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên, kiểm
tra việc thực hiện các quy định về kiểm tra, đánh giá, xếp loại học lực, hạnh
kiểm của học sinh; thực hiện nghiêm túc quy định về đánh giá, xếp loại giáo
viên theo chuẩn nghề nghiệp và đánh giá, xếp loại hiệu trưởng theo chuẩn hiệu
trưởng; thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra, đánh giá học sinh bảo đảm sát đối
tượng, đúng thực chất.
- Tăng cường chỉ đạo đổi mới nội
dung chương trình, phương pháp giáo dục mầm non, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục toàn diện, tích hợp, lấy trẻ làm
trung tâm. Thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018 phù hợp với các đối
tượng học sinh theo đặc trưng các vùng miền; dựa trên chuẩn của chương trình
giáo dục mầm non, phổ thông, xây dựng các chương trình môn học hay các chủ đề tự
chọn phù hợp với nhu cầu và điều kiện tổ chức giáo dục của địa phương; chú trọng
giáo dục hình thành và phát triển kỹ năng sống phù hợp với độ tuổi của trẻ, học
sinh và yêu cầu của xã hội hiện đại, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc;
từng bước triển khai hiệu quả Giáo dục STEM, STEAM trong các cơ sở giáo dục mầm
non và phổ thông.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin quản lý PCGD, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý, giáo
viên và nhân viên sử dụng tốt các phần mềm hỗ trợ quản lý giáo dục, phần mềm quản
lý PCGD, XMC; thường xuyên cập nhật dữ liệu, khai thác có hiệu quả phần mềm quản
lý PCGD, XMC do Bộ Giáo dục và Đào tạo trang cấp.
- Tham mưu UBND, HĐND tỉnh các
đề án, kế hoạch, cơ chế, chính sách phù hợp để từng bước nâng cao chất lượng
giáo dục đại trà và giáo dục mũi nhọn.
5. Tăng cường
đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
- Thực hiện sắp xếp lại trường,
điểm trường, lớp học để nâng cao hiệu quả đầu tư cơ sở vật chất và chất lượng
công tác quản lý, giáo dục học sinh.
- Tăng cường đầu tư xây dựng cơ
sở vật chất trường, lớp học để thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018,
ưu tiên các trường vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số để thu hút trẻ,
học sinh đến trường; từng bước xóa phòng học tạm, đảm bảo đáp ứng đủ phòng học
an toàn, công trình vệ sinh, nguồn nước sạch, bếp ăn cho các trường mầm non, phổ
thông theo hướng kiên cố hóa và theo các tiêu chí trường đạt chuẩn quốc gia.
6. Tăng cường
công tác kiểm tra, đánh giá PCGD và XMC
- Tăng cường công tác kiểm tra,
đánh giá chất lượng, hiệu quả việc triển khai, thực hiện nhiệm vụ PCGD, XMC lồng
ghép thông qua các kỳ thanh tra, kiểm tra chuyên môn, thường xuyên ở các đơn vị
nhằm củng cố, nâng cao chất lượng giáo dục.
- Thường xuyên tiến hành kiểm
tra hệ thống văn bản chỉ đạo, hồ sơ phổ cập; đánh giá công tác chỉ đạo và tổ chức
thực hiện của Ban chỉ đạo phổ cập, XMC.
- Hằng năm thành lập các đoàn
kiểm tra và công nhận PCGD, XMC từ tỉnh đến cơ sở theo đúng quy định.
7. Đẩy mạnh
công tác xã hội hóa để thực hiện nhiệm vụ PCGD, XMC
- Chủ động lồng ghép các Chương
trình, Đề án, Dự án và huy động nguồn lực của xã hội để thực hiện nhiệm vụ
PCGD, XMC.
- Khuyến khích các cá nhân,
doanh nghiệp, tổ chức xã hội đầu tư phát triển trường, lớp học và trung tâm học
tập cộng đồng.
- Xây dựng kế hoạch và có giải
pháp thích hợp huy động sự đóng góp của nhân dân cùng với việc hỗ trợ của ngân
sách Nhà nước để xây dựng trường, lớp.
- Cải cách thủ tục hành chính,
đơn giản hóa thủ tục trong quá trình thành lập, hoạt động của các cơ sở giáo dục
ngoài công lập. Đối xử bình đẳng và tạo môi trường cạnh tranh công bằng, minh bạch,
không phân biệt cơ sở giáo dục công lập và ngoài công lập.
8. Nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên các cấp
Hằng năm, xây dựng kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng nâng chuẩn trình độ đào tạo của giáo viên theo Nghị định số
71/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ.
Rà soát, sắp xếp và bổ sung đội
ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng, chuẩn về trình độ, hợp
lý về cơ cấu; thực hiện bố trí, sắp xếp giáo viên theo Nghị quyết 102/NQ-CP
ngày 03/7/2020 của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Nội vụ; đề xuất với Bộ Nội vụ,
Chính phủ xem xét bổ sung biên chế còn thiếu đối với sự nghiệp giáo dục của tỉnh.
Đổi mới quy trình tuyển chọn, bổ
nhiệm Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường mầm non, phổ thông công lập bằng
hình thức thi tuyển để lựa chọn, bổ nhiệm đúng những người có phẩm chất đạo đức
tốt, có năng lực quản lý và chuyên môn nghiệp vụ vững vàng.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Giáo dục và Đào tạo
Là cơ quan Thường trực có trách
nhiệm tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, quản lý và tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp đảm bảo thực hiện hiệu quả nội dung kế hoạch này.
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, hằng năm tham mưu với Ủy ban nhân
dân tỉnh xây dựng kế hoạch PCGD, XMC trên địa bàn tỉnh.
Tham mưu với UBND tỉnh kiện
toàn Ban Chỉ đạo PCGD, XMC cấp tỉnh; thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá
việc thực hiện và kịp thời điều chỉnh các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể, phù hợp với
yêu cầu thực tế, bảo đảm thực hiện có hiệu quả công tác PCGD, XMC.
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
làm tốt công tác tuyên truyền, vận động cán bộ, công chức, viên chức, đảng
viên, đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân tham gia thực hiện công tác
PCGD, XMC trên địa bàn bảo đảm thiết thực, hiệu quả cao.
Định kỳ kiểm tra, đánh giá tổng
hợp kết quả thực hiện, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giáo dục và
Đào tạo theo quy định.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các ngành liên quan tham mưu với
Ủy ban nhân dân tỉnh hằng năm lồng ghép, huy động các nguồn vốn để đầu tư cơ sở
vật chất và mua sắm đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học nhằm mục tiêu duy trì va
nâng cao kết quả PCGD, XMC.
3. Sở Tài
chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo và các cơ quan có liên quan tham mưu với ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo
tiền lương, phụ cấp và chính sách ưu đãi (nếu có) đối với nhà giáo theo quy định
của pháp luật; hỗ trợ mua sắm thiết bị dạy học phù hợp với khả năng cân đối
ngân sách của địa phương. Căn cứ vào số bổ sung có mục tiêu của ngân sách trung
ương thực hiện Nghị định 71/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ quy định lộ
trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học,
trung học cơ sở, tham mưu UBND tỉnh phân bổ kinh phí theo quy định.
4. Sở Nội
vụ
Tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh
giao số lượng người làm việc trong các trường mầm non, phổ thông nhằm đáp ứng
yêu cầu tốt nhất cho việc nâng cao chất lượng giáo dục học sinh và duy trì kết
quả PCGD.
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố giao chỉ tiêu biên chế, tuyển
dụng đủ cán bộ, giáo viên ở các cơ sở giáo dục, cơ sở đào tạo, chú trọng củng cố,
tăng cường bộ máy quản lý giáo dục ở các cấp.
5. Sở Tài
nguyên và Môi trường
Phối hợp với Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố thực hiện quy hoạch quỹ đất cho các cơ sở giáo dục, cơ sở
đào tạo ở các huyện, thành phố đáp ứng yêu cầu phát triển sự nghiệp giáo dục và
đào tạo, công tác PCGD, XMC và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia. Hướng dẫn
các trường lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận, thẩm định và cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho các trường theo đúng quy định.
6. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo tăng cường công tác truyền thông, vận động xã hội thực hiện công tác phổ cập,
XMC; thực hiện bảo vệ và chăm sóc trẻ em, các chính sách xã hội khác có liên
quan trên địa bàn tỉnh.
7. Sở
Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan thông tấn,
báo chí trên địa bàn tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền và xây dựng các
chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về PCGD mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết
quả PCGD tiểu học, PCGD trung học cơ sở, XMC cho người lớn.
8. Trường
Đại học Tân Trào
Thực hiện đào tạo nâng trình độ
chuẩn được đào tạo của giáo viên theo Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020
của Chính phủ và kế hoạch hằng năm của UBND tỉnh đảm bảo chất lượng và số lượng
theo quy định.
9. Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố
Xây dựng chương trình, kế hoạch
cụ thể cho cả giai đoạn và từng năm để thực hiện đạt mục tiêu PCGD, XMC và phân
luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở trên địa bàn; huy động, lồng ghép
và bố trí kinh phí để thực hiện các hoạt động của công tác PCGD, XMC đảm bảo
hoàn thành mục tiêu kế hoạch; hằng năm, xây dựng Kế hoạch thực hiện lộ trình
nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên theo Nghị định số 71/2020/NĐ-CP
ngày 30/6/2020 của Chính phủ theo quy định
10. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
Phối hợp với chính quyền, ngành
chức năng và các tổ chức thành viên, hội viên và nhân dân tích cực tham gia thực
hiện nhiệm vụ PCGD, XMC giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa
bàn tỉnh, gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô
thị văn minh”.
11. Hội
Khuyến học tỉnh
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo tuyên truyền huy động các đối tượng phổ cập ra lớp, vận động các nguồn kinh
phí hỗ trợ các điều kiện học tập cho các đối tượng này ra học các lớp bổ túc
văn hóa, học nghề, …Chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
và các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện thí điểm và nhân rộng mô hình “Gia
đình học tập”, “Dòng họ học tập”, “Cộng đồng học tập” và “Đơn vị học tập”.
Hằng năm, các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ phân công tại Kế
hoạch này xây dựng kế hoạch của đơn vị cả giai đoạn và phân kỳ thực hiện nhiệm
vụ trong kế hoạch hàng năm; định kỳ hàng năm có báo cáo đánh giá kết quả thực
hiện gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc cần phải điều chỉnh, bổ
sung, các sở, ban, ngành, ủy ban nhân dân cấp huyện chủ động gửi văn bản đề xuất
với Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Chủ tịch UBND tỉnh (báo cáo);
- UBMTTQ và các tổ chức CT-XH ( phối hợp);
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- Báo TQ, Đài PTTH tỉnh;
- Hội Khuyến học tỉnh;
- Thành viên BCĐ PCGD tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Trường Đại học Tân Trào;
- CVP, PCVP UBND tỉnh;
- Phòng: KGVX, NC, TH;
- Lưu: VT, KGVX (Tuyên).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Việt Phương
|