THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 90/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 01 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư
công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân
sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội
phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Hội đồng thẩm định nhà nước và Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại các văn bản số 25/BC-HĐTĐNN ngày
05 tháng 01 năm 2022 và số 124/TTr-LĐTBXH ngày 09 tháng 12 năm 2021 về kết quả
thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi và phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (3b).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Phạm Bình Minh
|
CHƯƠNG TRÌNH
MỤC
TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng
Chính phủ)
Nhằm thực hiện Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc
hội về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2021 - 2025 được đồng bộ, kịp thời, thống nhất và có hiệu quả,
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi tắt là Chương trình), với các nội dung sau:
I. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu tổng quát:
Thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền
vững, hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo; hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo vượt
lên mức sống tối thiểu, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản theo chuẩn nghèo đa
chiều quốc gia, nâng cao chất lượng cuộc sống; hỗ trợ các huyện nghèo, xã đặc
biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo thoát khỏi tình trạng nghèo,
đặc biệt khó khăn.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều duy trì
mức giảm 1,0 - 1,5%/năm;
- Tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số giảm trên 3,0%/năm;
- 30% huyện nghèo, 30% xã đặc biệt khó khăn vùng
bãi ngang, ven biển và hải đảo thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn;
- Tỷ lệ hộ nghèo ở các huyện nghèo giảm từ 4 - 5%/năm.
3. Các kết quả và chỉ tiêu chủ yếu cần đạt được đến
năm 2025
a) Các kết quả và chỉ tiêu chủ yếu của Chương trình
- Phấn đấu giảm 1/2 số hộ nghèo và hộ cận nghèo so
với đầu kỳ theo chuẩn nghèo đa chiều của quốc gia;
- 100% các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng
bãi ngang, ven biển và hải đảo được hỗ trợ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh
tế - xã hội liên kết vùng, phục vụ dân sinh, sản xuất, thương mại, lưu thông
hàng hóa và cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản; ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng
thiết yếu, gồm: đường giao thông, trường học, cơ sở y tế, cầu, hạ tầng điện,
công trình thủy lợi;
- Hỗ trợ xây dựng, nhân rộng trên 1.000 mô hình, dự
án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi
nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo sinh kế, việc làm, thu nhập bền vững, thích
ứng với biến đổi khí hậu, dịch bệnh cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát
nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng
bãi ngang, ven biển và hải đảo;
- Phấn đấu 80% người có khả năng lao động, có nhu cầu
thuộc hộ nghèo, hộ trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi
ngang, ven biển và hải đảo được hỗ trợ nâng cao năng lực sản xuất nông, lâm,
ngư, diêm nghiệp nhằm đổi mới phương thức, kỹ thuật sản xuất, bảo đảm an ninh
lương thực, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, tăng thu nhập;
- Phấn đấu hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo có ít nhất
một thành viên trong độ tuổi lao động có việc làm bền vững;
- 100% cán bộ làm công tác giảm nghèo được bồi dưỡng,
tập huấn kiến thức, kỹ năng cơ bản về quản lý, tổ chức thực hiện các chương
trình, chính sách, dự án giảm nghèo; lập kế hoạch có sự tham gia, xây dựng kế
hoạch phát triển cộng đồng và nghiệp vụ giảm nghèo.
b) Các chỉ tiêu giải quyết mức độ thiếu hụt các dịch
vụ xã hội cơ bản
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2021 - 2025 cùng với hệ thống chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội
góp phần giải quyết mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản như sau:
- Chiều thiếu hụt về việc làm:
+ 100% người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo,
hộ mới thoát nghèo có nhu cầu được hỗ trợ kết nối, tư vấn, định hướng nghề nghiệp,
cung cấp thông tin thị trường lao động, hỗ trợ tìm việc làm;
+ Tối thiểu 100.000 người lao động thuộc hộ nghèo,
hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, vùng nghèo, vùng khó khăn được hỗ trợ kết nối
việc làm thành công;
+ Tối thiểu 9.500 người lao động thuộc các huyện
nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo được hỗ trợ đào
tạo; trong đó, có khoảng 5.700 lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
(ít nhất 80% hộ gia đình có người đi làm việc ở nước ngoài sẽ thoát nghèo). Hỗ
trợ khoảng 1.200 người lao động tham gia các khóa đào tạo nâng cao trình độ ngoại
ngữ trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo các Hiệp định ký giữa Chính phủ Việt
Nam và Chính phủ nước tiếp nhận.
- Chiều thiếu hụt về y tế: 100% người thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ tham gia bảo hiểm y tế; giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng
thấp còi trẻ em dưới 16 tuổi tại các huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn vùng
bãi ngang, ven biển và hải đảo xuống dưới 34%.
- Chiều thiếu hụt về giáo dục, đào tạo:
+ Tỷ lệ trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo đi học
đúng độ tuổi đạt 90%;
+ Tỷ lệ người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo và tỷ lệ người lao động thuộc vùng nghèo, vùng khó
khăn qua đào tạo đạt 60%, trong đó có bằng cấp chứng chỉ đạt 25%; 100% người
lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có
thu nhập thấp có nhu cầu được hỗ trợ đào tạo kỹ năng nghề phù hợp.
- Chiều thiếu hụt về nhà ở: Tối thiểu 100.000 hộ
nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo được hỗ trợ nhà ở, đảm bảo có
nhà ở an toàn, ổn định, có khả năng chống chịu tác động của thiên tai, góp phần
nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm nghèo bền vững.
- Chiều thiếu hụt về nước sinh hoạt và vệ sinh: 90%
hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; ít nhất 60% hộ
nghèo, hộ cận nghèo sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.
- Chiều thiếu hụt về thông tin: 90% hộ nghèo, hộ cận
nghèo có nhu cầu được tiếp cận sử dụng các dịch vụ viễn thông, internet; 95%
các hộ gia đình sinh sống địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi
ngang, ven biển và hải đảo được tiếp cận thông tin về giảm nghèo bền vững thông
qua các hình thức xuất bản phẩm, sản phẩm truyền thông.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI
GIAN THỰC HIỆN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Phạm vi của Chương trình
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2021 - 2025 thực hiện trên phạm vi cả nước, trọng tâm là các huyện
nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
2. Đối tượng của Chương trình
a) Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo
(trong vòng 36 tháng, kể từ thời điểm hộ được cấp có thẩm quyền công nhận thoát
nghèo) trên phạm vi cả nước. Ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo
có thành viên là người có công với cách mạng; trẻ em, người khuyết tật, phụ nữ
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
b) Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ
mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn các huyện nghèo, xã đặc biệt
khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; các tỉnh có huyện nghèo.
c) Các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi
ngang, ven biển và hải đảo.
d) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, tổ chức dịch vụ việc
làm, doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn các tỉnh có huyện nghèo.
đ) Các tổ chức, cá nhân liên quan.
3. Thời gian thực hiện Chương trình: đến hết năm
2025.
III. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA
CHƯƠNG TRÌNH
1. Dự án 1: Hỗ trợ đầu tư
phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn
vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo
a) Tiểu dự án 1: Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng
kinh tế - xã hội các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển
và hải đảo
- Mục tiêu: Xây dựng cơ sở hạ tầng liên kết vùng,
thiết yếu, phục vụ dân sinh, sản xuất, lưu thông hàng hóa trên địa bàn các huyện
nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; hỗ trợ các địa
bàn nghèo phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống
cho người dân và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- Đối tượng:
+ Các huyện nghèo theo quyết định của cấp có thẩm
quyền;
+ Các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển
và hải đảo theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
- Nội dung hỗ trợ: đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế -
xã hội, cơ sở hạ tầng trên địa bàn nghèo. Cụ thể:
+ Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội
liên kết vùng, thiết yếu trên địa bàn huyện nghèo (công trình đầu tư cấp huyện,
liên xã) phục vụ dân sinh, sản xuất, thương mại, lưu thông hàng hóa và tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản, gồm:
. Các công trình giao thông, cầu, hạ tầng điện phục
vụ dân sinh, sản xuất;
. Các công trình giáo dục đạt chuẩn quốc gia;
. Các công trình y tế đạt chuẩn quốc gia;
. Các công trình phục vụ nước sinh hoạt cho người
dân;
. Công trình thủy lợi phục vụ sản xuất;
. Các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn
hóa thể thao;
. Các loại công trình xây dựng cơ sở hạ tầng phát
triển kinh tế - xã hội khác do cộng đồng nghèo trên địa bàn huyện nghèo đề xuất,
phù hợp với phong tục, tập quán, bản sắc dân tộc, văn hóa, nhu cầu của cộng đồng,
phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật, ưu tiên công
trình cho các cộng đồng nghèo, công trình có nhiều người nghèo, phụ nữ hưởng lợi.
Công trình đầu tư phải đảm bảo tính kết nối về giao
thông, kinh tế, xã hội để hỗ trợ phát triển sản xuất, lưu thông hàng hóa, dịch
vụ, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản liên xã, giữa xã với huyện hoặc kết nối
huyện với các khu vực trung tâm, vùng động lực phát triển.
Công trình đầu tư phải phục vụ trực tiếp cho sản xuất
và dân sinh, đáp ứng nhu cầu của người dân hưởng lợi, ưu tiên các công trình có
nhiều người hưởng lợi là người thuộc hộ nghèo, cận nghèo, mới thoát nghèo, dân
tộc thiểu số, phụ nữ.
+ Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu trên địa
bàn các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo (công trình đầu
tư cấp xã, liên xã) phục vụ dân sinh, sản xuất, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ
bản, gồm:
. Công trình y tế cấp xã đạt chuẩn quốc gia theo
quy định;
. Công trình, cơ sở vật chất trường mầm non, mẫu
giáo, tiểu học, trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia; phòng học kiên cố cho nhà
trẻ, lớp mẫu giáo;
. Công trình phục vụ nước sinh hoạt hợp vệ sinh cho
người dân (nguồn nước sinh hoạt hợp vệ sinh: nước máy, nước giếng khoan, nước
giếng đào có thành bảo vệ, nước khe mó được bảo vệ);
. Công trình giao thông đường trục chính, nội đồng
được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện; cầu, hạ tầng điện phục vụ dân
sinh, sản xuất, lưu thông hàng hóa;
. Công trình thủy lợi nhỏ do xã quản lý được kiên cố
hóa, phục vụ sản xuất, dân sinh;
. Công trình phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể thao,
vui chơi giải trí cho người dân của xã;
. Công trình thích ứng với biến đổi khí hậu đối với
vùng ngập mặn và vùng thường xuyên bị bão, lũ;
. Các loại công trình xây dựng cơ sở hạ tầng khác
do cộng đồng nghèo trên địa bàn xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển
và hải đảo đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, bản sắc dân tộc, văn hóa,
nhu cầu của cộng đồng, phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của
pháp luật, ưu tiên công trình cho nhiều người nghèo, phụ nữ hưởng lợi;
Công trình ở cấp xã và thôn, bản phải đảm bảo tính
kết nối giữa các thôn, giữa các thôn với trung tâm xã để hỗ trợ phát triển sản
xuất, sinh kế và thích ứng với biến đổi khí hậu.
+ Hỗ trợ duy tu và bảo dưỡng các
công trình phục vụ dân sinh, sản xuất, thiết yếu trên địa bàn các huyện nghèo,
xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối
hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức
thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả
thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 22.110 tỷ đồng, trong
đó:
+ Ngân sách trung ương: 16.940 tỷ đồng (vốn đầu tư phát
triển: 15.400 tỷ đồng, vốn sự nghiệp: 1.540 tỷ đồng);
+ Ngân sách địa phương: 2.920 tỷ đồng (vốn đầu tư
phát triển: 1.800 tỷ đồng, vốn sự nghiệp: 1.120 tỷ đồng);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 2.250 tỷ đồng.
b) Tiểu dự án 2: Triển khai Đề án hỗ trợ một số huyện
nghèo thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn giai đoạn 2022 - 2025 do
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Mục tiêu: Hỗ trợ một số huyện nghèo thoát khỏi
tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn giai đoạn 2022 - 2025; góp phần nâng cao chất
lượng cuộc sống cho người dân, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo bền vững.
- Đối tượng: Các huyện nghèo đăng ký kế hoạch thoát
khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn giai đoạn 2022 - 2025 được Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định hỗ trợ.
- Nội dung hỗ trợ: Đầu tư trọng tâm, trọng điểm một
số công trình, cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội (công trình đầu tư cấp huyện,
liên xã) nhằm tạo sự đột phá, thúc đẩy hiệu quả phát triển sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, lưu thông hàng hóa, phát triển kinh tế và nâng cao thu nhập cho
người dân theo Đề án hỗ trợ một số huyện nghèo thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc
biệt khó khăn giai đoạn 2022 - 2025.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối
hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức
thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả
thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 3.050 tỷ đồng, trong
đó:
+ Ngân sách trung ương: 2.200 tỷ đồng (vốn đầu tư
phát triển: 2.000 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 200 tỷ đồng);
+ Ngân sách địa phương: 300 tỷ đồng (vốn đầu tư
phát triển: 200 tỷ đồng; vốn sự nghiệp 100 tỷ đồng);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 550 tỷ đồng.
2. Dự án 2: Đa dạng hóa sinh
kế, phát triển mô hình giảm nghèo
a) Mục tiêu: Hỗ trợ đa dạng hóa sinh kế, xây dựng,
phát triển và nhân rộng các mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc
làm, sinh kế bền vững, thu nhập tốt, nâng cao chất lượng cuộc sống và thích ứng
với biến đổi khí hậu, dịch bệnh cho người nghèo; góp phần thực hiện mục tiêu
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, phát huy các giá trị văn hóa của
dân tộc, bảo vệ môi trường, tăng trưởng kinh tế và mục tiêu giảm nghèo bền vững.
b) Đối tượng:
- Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo, người khuyết tật (không có sinh kế ổn định) trên phạm vi cả nước;
người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi
ngang, ven biển và hải đảo. Ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo
có thành viên là người có công với cách mạng và phụ nữ thuộc hộ nghèo;
- Hộ gia đình, tổ, nhóm hợp tác, hợp tác xã, doanh
nghiệp và tổ chức, cá nhân; cơ sở đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp; trung
tâm nghiên cứu, khoa học, công nghệ, kỹ thuật; cơ sở sản xuất, kinh doanh khác
xây dựng, nhân rộng, phát triển mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc
làm, sinh kế, thu nhập và chuyển giao khoa học, công nghệ, kỹ thuật, mô hình giảm
nghèo cho người nghèo. Ưu tiên hỗ trợ các mô hình, dự án giảm nghèo triển khai
trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải
đảo; mô hình, dự án giảm nghèo, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh do người khuyết
tật, dân tộc thiểu số, phụ nữ, học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo chủ trì thực hiện;
- Tạo điều kiện để người yếu thế, dễ bị tổn thương,
có hoàn cảnh khó khăn được tham gia thực hiện mô hình, dự án giảm nghèo.
c) Nội dung hỗ trợ:
- Xây dựng, phát triển, nhân rộng các mô hình, dự
án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, thương mại, du lịch,
khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế bền vững, thu nhập tốt
cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người dân sinh sống trên địa
bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; tập
huấn, chuyển giao khoa học, kỹ thuật, công nghệ; dạy nghề, hướng nghiệp, tạo việc
làm; hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, nguyên liệu sản xuất, vật tư, công cụ,
máy móc, thiết bị, nhà xưởng sản xuất và điều kiện cơ sở vật chất; xúc tiến
thương mại, tiếp cận thị trường, liên kết phát triển sản xuất, phát triển ngành
nghề với bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo, cộng đồng với hợp tác xã, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan
và các nội dung khác theo quy định của pháp luật; mô hình giảm nghèo gắn với quốc
phòng, an ninh;
- Tổ chức các hoạt động đa dạng hóa sinh kế khác do
cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng; phù
hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật.
d) Phân công thực hiện
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối
hợp với các bộ, ngành cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan để tổ
chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết
quả thực hiện theo quy định.
đ) Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 10.550 tỷ đồng, trong
đó:
- Ngân sách trung ương: 7.550 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
- Ngân sách địa phương: 1.000 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
- Vốn huy động hợp pháp khác: 2.000 tỷ đồng.
3. Dự án 3: Hỗ trợ phát triển
sản xuất, cải thiện dinh dưỡng
a) Tiểu dự án 1: Hỗ trợ phát
triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp
- Mục tiêu: hỗ trợ nâng cao năng lực sản xuất nông,
lâm, ngư, diêm nghiệp; đẩy mạnh phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị,
ứng dụng công nghệ cao nhằm đổi mới phương thức, kỹ thuật sản xuất, bảo đảm an
ninh lương thực, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, tăng thu nhập; gắn với quy hoạch sản
xuất, đề án chuyển đổi cơ cấu sản xuất của địa phương theo hướng sản xuất hàng
hóa, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất, phát triển các sản phẩm
có tiềm năng, thế mạnh tại địa phương, tạo giá trị gia tăng cho người sản xuất,
thoát nghèo bền vững.
- Đối tượng:
+ Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo, người khuyết tật (không có sinh kế ổn định) trên phạm vi cả nước;
người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi
ngang, ven biển và hải đảo;
+ Hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có
thành viên là người có công với cách mạng và phụ nữ thuộc hộ nghèo.
- Nội dung hỗ trợ;
+ Phát triển sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp:
Tập huấn kỹ thuật, tư vấn chuyển giao kỹ thuật, cung cấp cây trồng, vật nuôi, vật
tư, công cụ, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật,
thuốc thú y và hỗ trợ khác theo quy định;
+ Phát triển hệ thống lương thực, thực phẩm đảm bảo
đủ dinh dưỡng;
+ Tập huấn, tư vấn quản lý tiêu thụ nông sản, thí
điểm, nhân rộng các giải pháp, sáng kiến phát triển sản xuất nông nghiệp gắn với
chuỗi giá trị hiệu quả.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì,
phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành, cơ quan liên
quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
các sở, ban ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát,
đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 5.500 tỷ đồng, trong
đó:
+ Ngân sách trung ương: 3.000 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Ngân sách địa phương: 1.000 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 1.500 tỷ đồng.
b) Tiểu dự án 2: Cải thiện
dinh dưỡng
- Mục tiêu: Cải thiện tình trạng dinh dưỡng và giảm
suy dinh dưỡng thấp còi, chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể trạng và tầm vóc của
trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và trẻ em
sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển
và hải đảo.
- Đối tượng:
+ Trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo,
hộ mới thoát nghèo; trẻ em sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó
khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo;
+ Phụ nữ mang thai và cho con bú,
hộ gia đình, cơ sở y tế, trường học trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó
khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Hỗ trợ tiếp cận, can thiệp trực tiếp phòng chống
suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ, trẻ em dưới 5 tuổi thuộc hộ
gia đình nghèo và cận nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc
biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo;
+ Tăng cường hoạt động cải thiện chất lượng bữa ăn
học đường và giáo dục chăm sóc dinh dưỡng; can thiệp phòng chống thiếu vi chất
dinh dưỡng; bảo vệ, chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ học đường (trẻ từ 5 đến dưới 16
tuổi).
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, cơ
quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Y tế chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm
tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 2.000 tỷ đồng, trong
đó:
+ Ngân sách trung ương: 1.000 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Ngân sách địa phương: 500 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 500 tỷ đồng.
4. Dự án 4: Phát triển giáo dục
nghề nghiệp, việc làm bền vững
a) Tiểu dự án 1: Phát triển giáo
dục nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn
- Mục tiêu: Phát triển giáo dục nghề nghiệp cả về
quy mô và chất lượng đào tạo, hỗ trợ đào tạo nghề cho người nghèo, người dân
sinh sống trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo, gắn kết chặt chẽ giáo dục nghề nghiệp
với tạo việc làm, sinh kế bền vững, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Đối tượng:
+ Người học nghề, lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo; người lao động có thu nhập thấp;
+ Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh
có huyện nghèo;
+ Các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức và cá nhân
có liên quan;
+ Các bộ, ngành, địa phương được giao nhiệm vụ thực
hiện các hoạt động của Tiểu dự án.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Về cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện đào tạo
cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Xây dựng các chuẩn về giáo dục nghề nghiệp (gồm:
tiêu chuẩn kỹ năng nghề; định mức kinh tế - kỹ thuật; quy định kiến thức tối
thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau tốt nghiệp; danh mục thiết
bị đào tạo tối thiểu; tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm và
thí nghiệm; giá tối đa dịch vụ giáo dục nghề nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước);
phát triển hệ thống đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và hệ thống bảo
đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp; phát triển chương trình, học liệu; phát
triển nhà giáo và cán bộ quản lý phù hợp với đối tượng, trình độ phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Khảo sát, thống kê, dự báo nhu cầu học nghề; truyền
thông, hướng nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp và tạo việc làm trên địa bàn tỉnh có
huyện nghèo;
+ Phát triển mô hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp với
doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo;
+ Đào tạo nghề cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ
cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối
hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức
thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả
thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 15.300 tỷ đồng, trong
đó:
+ Ngân sách trung ương: 7.000 tỷ đồng (vốn đầu tư
phát triển: 2.000 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 5.000 tỷ đồng);
- Ngân sách địa phương: 4.800 tỷ đồng (vốn đầu tư
phát triển: 300 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 4.500 tỷ đồng);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 3.500 tỷ đồng.
b) Tiểu dự án 2: Hỗ trợ người
lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
- Mục tiêu: Đẩy mạnh hoạt động đưa người lao động
sinh sống trên địa bàn các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang,
ven biển và hải đảo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; hỗ trợ hoạt động
đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ, kỹ năng nghề cho người lao động trước khi đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, góp phần tạo việc làm, nâng cao thu nhập
và giảm nghèo bền vững, nhất là người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ
mới thoát nghèo, người lao động trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn
vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
- Đối tượng:
+ Người lao động có nhu cầu đi làm việc ở nước
ngoài, cư trú trên địa bàn các huyện nghèo (không bao gồm các địa bàn được hưởng
cơ chế, chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài quy định tại
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030), xã đặc biệt khó khăn vùng bãi
ngang, ven biển và hải đảo; ưu tiên người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo;
+ Cơ sở đào tạo, doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp
đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; các tổ chức, cá nhân
tư vấn cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
+ Người lao động tham gia các khóa đào tạo nâng cao
trình độ ngoại ngữ để đi làm việc ở nước ngoài theo các hiệp định ký giữa Chính
phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Người lao động sinh sống trên địa bàn các huyện
nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng: tiền đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ; hỗ
trợ tiền ăn, sinh hoạt phí, tiền ở trong thời gian tham gia đào tạo (bao gồm cả
thời gian tham gia giáo dục định hướng), trang cấp đồ dùng cá nhân thiết yếu;
chi phí khám sức khỏe, hộ chiếu, thị thực và lý lịch tư pháp; giới thiệu, tư vấn
cho người lao động và thân nhân người lao động;
+ Một phần chi phí đào tạo nâng cao trình độ ngoại
ngữ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo các hiệp định ký giữa
Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận, ưu tiên người lao động thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người dân tộc thiểu số, người lao động
sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển
và hải đảo.
- Phân công thực hiện;
+ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối
hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức
thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả
thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 570 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 270 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Ngân sách địa phương: 200 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 100 tỷ đồng.
c) Tiểu dự án 3: Hỗ trợ việc
làm bền vững
- Mục tiêu: Cung cấp thông tin thị trường lao động,
đa dạng hóa các hoạt động giao dịch việc làm, kết nối cung cầu lao động, hỗ trợ
tạo việc làm bền vững cho người lao động, ưu tiên người lao động thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người lao động sinh sống trên địa bàn
huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
- Đối tượng:
+ Người lao động, ưu tiên lao động thuộc hộ nghèo,
hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo;
- Người lao động sinh sống trên địa bàn huyện
nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo;
+ Các trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt
động dịch vụ việc làm trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo và cơ quan, tổ chức có
liên quan;
+ Cơ quan quản lý nhà nước các cấp.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị công nghệ thông
tin để hiện đại hóa hệ thống thông tin thị trường lao động, hình thành sàn giao
dịch việc làm trực tuyến và xây dựng các cơ sở dữ liệu;
+ Xây dựng cơ sở dữ liệu việc tìm
người - người tìm việc;
+ Hỗ trợ giao dịch việc làm;
+ Quản lý lao động gắn với cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác;
+ Thu thập, phân tích, dự báo thị trường lao động;
+ Hỗ trợ kết nối việc làm thành công.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối
hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức
thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả
thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện : 2.610 tỷ đồng, trong
đó:
+ Ngân sách trung ương: 1.950 tỷ đồng (vốn đầu tư
phát triển: 600 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 1.350 tỷ đồng);
+ Ngân sách địa phương: 550 tỷ đồng (vốn đầu tư
phát triển: 400 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 150 tỷ đồng);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 110 tỷ đồng.
5. Dự án 5: Hỗ trợ nhà ở cho hộ
nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo
a) Mục tiêu: hỗ trợ nhà ở cho khoảng 100.000 hộ
nghèo, cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo có nhà ở an toàn, ổn định, có khả
năng chống chịu tác động của thiên tai, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống
và giảm nghèo bền vững.
b) Đối tượng:
- Hộ nghèo, hộ cận nghèo (theo chuẩn nghèo đa chiều
quốc gia giai đoạn 2021 - 2025) trong danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo do Ủy
ban nhân dân cấp xã quản lý, đang cư trú trên địa bàn huyện nghèo và là hộ độc
lập có thời gian tách hộ đến khi Chương trình có hiệu lực thi hành tối thiểu 03
năm;
- Đối tượng thụ hưởng dự án không bao gồm các hộ đã
được hỗ trợ nhà ở thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã
hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 và các
chương trình, đề án, chính sách khác.
c) Nội dung hỗ trợ:
Xây mới hoặc sửa chữa, nâng cấp nhà ở hiện có; đảm
bảo diện tích sử dụng tối thiểu 30m2 “3 cứng” (nền cứng, khung - tường
cứng, mái cứng) và tuổi thọ căn nhà từ 20 năm trở lên.
d) Phân công thực hiện:
- Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Xây dựng chủ
trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành
liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng
hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
đ) Vốn và nguồn vốn
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 8.000 tỷ đồng, trong
đó:
- Ngân sách trung ương: 4.000 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
- Ngân sách địa phương: 1.000 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
- Vốn huy động hợp pháp khác: 3.000 tỷ đồng.
6. Dự án 6: Truyền thông và giảm
nghèo về thông tin
a) Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về
thông tin
- Mục tiêu:
+ Hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát
nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng
bãi ngang, ven biển và hải đảo sử dụng dịch vụ viễn thông, tiếp cận thông tin,
giảm nghèo về thông tin;
+ Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống
thông tin cơ sở; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn, xã đảo, huyện đảo có hệ thống đài truyền thanh hoạt động, phục vụ tốt cho
công tác thông tin, tuyên truyền và quản lý, điều hành tại địa phương;
+ Tăng cường thông tin, tuyên truyền phục vụ nhiệm
vụ chính trị, thông tin thiết yếu cho xã hội, nhất là cung cấp thông tin về cơ
sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, thông tin cho người dân
sinh sống trên địa bàn các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số, bao gồm thông tin về kiến thức, kỹ năng, mô hình, kinh nghiệm lao động, sản
xuất, kinh doanh; truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội,
của người nghèo về công tác giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội bền vững;
+ Tăng cường tiếp cận thông tin thiết yếu cho cộng
đồng dân cư; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn,
xã đảo, huyện đảo có điểm cung cấp thông tin công cộng phục vụ người dân sử dụng
dịch vụ thông tin thiết yếu, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở
các khu vực này.
- Đối lượng:
+ Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người
dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang,
ven biển và hải đảo;
+ Các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi
ngang, ven biển và hải đảo; khu vực biên giới;
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền
thông;
+ Thiết lập các cụm thông tin điện tử công cộng phục
vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa khẩu biên giới và cung cấp nội
dung thông tin phục vụ tuyên truyền ở các xã biên giới;
+ Cung cấp dịch vụ thông tin công cộng tại các điểm
cung cấp dịch bưu chính công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các
xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo;
+ Tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động thông tin
cơ sở (bao gồm cơ sở vật chất cho hoạt động của Đài truyền thanh xã có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo), đồn biên phòng để cung
cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội. Trên cơ sở ứng dụng công nghệ số,
đẩy mạnh trang bị cơ sở vật chất, nền tảng cung cấp nội dung thông tin thiết yếu
cho xã hội;
+ Hỗ trợ tăng cường nội dung thông tin thiết yếu
cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn,
xã đảo.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức
thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Sở Thông tin và Truyền
thông chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban,
ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và
tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 2.120 tỷ đồng, trong
đó:
+ Ngân sách trung ương: 1.500 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Ngân sách địa phương: 120 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 500 tỷ đồng.
b) Tiểu dự án 2: Truyền thông
vè giảm nghèo đa chiều
- Mục tiêu: Tăng cường truyền thông, nâng cao nhận
thức, trách nhiệm của toàn xã hội về công tác giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền
vững nhằm khơi dậy tinh thần tự lực, tự cường vươn lên thoát nghèo của người
dân và cộng đồng; nâng cao khả năng tiếp cận và thụ hưởng trợ giúp pháp lý, huy
động nguồn lực để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững; tuyên truyền các
gương điển hình, sáng kiến, mô hình tốt về giảm nghèo để thúc đẩy, nhân rộng và
lan tỏa trong xã hội.
- Đối tượng:
+ Người nghèo, người dân tại các địa bàn thực hiện
Chương trình;
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung:
+ Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình, sự
kiện, chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, ấn phẩm truyền thông về giảm nghèo bền
vững;
+ Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và
trách nhiệm các cấp, các ngành và toàn xã hội về công tác giảm nghèo;
+ Hỗ trợ các cơ quan báo chí, xuất bản thông tin,
tuyên truyền về công tác giảm nghèo, kịp thời giới thiệu các cá nhân, tập thể,
mô hình, kinh nghiệm hay trong giảm nghèo bền vững;
+ Tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Cả nước
chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”, biểu dương, khen
thưởng các địa phương, cộng đồng, hộ nghèo và tổ chức, cá nhân có thành tích xuất
sắc trong lĩnh vực giảm nghèo;
+ Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình
thông tin và truyền thông định hướng cho người dân tham gia, thụ hưởng Chương
trình; tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về việc làm, giáo dục nghề nghiệp, đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ
sinh, thông tin, trợ giúp pháp lý, trợ giúp xã hội và bình đẳng giới;
+ Tổ chức các hoạt động đối thoại chính sách về giảm
nghèo ở các cấp, các ngành, nhất là cơ sở;
+ Phát triển hoạt động trang thông tin điện tử về
giảm nghèo.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối
hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông và các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức
thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở,
ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh
giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 800 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 600 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Ngân sách địa phương: 100 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 100 tỷ đồng.
7. Dự án 7: Nâng cao năng lực
và giám sát, đánh giá Chương trình
a) Tiểu dự án 1: Nâng cao năng
lực thực hiện Chương trình
- Mục tiêu: Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm
công tác giảm nghèo ở các cấp nhằm hỗ trợ người nghèo vươn lên thoát nghèo,
phòng ngừa, hạn chế người dân rơi vào tình trạng nghèo đói; bảo đảm thực hiện
Chương trình đúng mục tiêu, đúng đối tượng, hiệu quả, bền vững.
- Đối tượng:
+ Cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp, nhất là cấp
cơ sở (cán bộ thôn, bản, đại diện cộng đồng, lãnh đạo tổ nhóm, cán bộ chi hội
đoàn thể, cộng tác viên giảm nghèo, người có uy tín), chú trọng nâng cao năng lực
cho cán bộ nữ;
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung:
+ Xây dựng tài liệu và đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng
kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo; chú
trọng các nội dung thực hiện Chương trình, giải quyết các chiều thiếu hụt dịch
vụ xã hội cơ bản cho người nghèo về việc làm, giáo dục nghề nghiệp, đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông
tin. Nâng cao kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác trợ
giúp pháp lý, công tác xã hội, bình đẳng giới nhằm hỗ trợ hiệu quả cho người
nghèo, đối tượng yếu thế, có hoàn cảnh khó khăn;
+ Tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm trong và
ngoài nước; tổ chức hội thảo, hội nghị và các hoạt động khác về công tác giảm
nghèo.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối
hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức
thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả
thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 1.500 tỷ đồng. Trong
đó:
+ Ngân sách trung ương: 1.300 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Ngân sách địa phương: 100 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 100 tỷ đồng.
b) Tiểu dự án 2: Giám sát,
đánh giá
- Mục tiêu:
+ Thiết lập quy trình, hệ thống giám sát, đánh giá
đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình;
+ Tổ chức giám sát, đánh giá việc tổ chức thực hiện
Chương trình, đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu, đúng đối tượng và quy định của
pháp luật.
- Đối tượng:
+ Cơ quan chủ trì Chương trình các cấp, các cơ quan
chủ trì các dự án thành phần/nội dung trong các dự án thành phần các cấp và các
cán bộ được phân công phụ trách và tổ chức thực hiện công tác giám sát, đánh
giá;
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung thực hiện:
+ Xây dựng khung kết quả của Chương trình, gồm: hệ
thống các mục tiêu, chỉ tiêu đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương
trình, dự án giảm nghèo tiếp cận đa chiều; xây dựng quy trình, chi tiết hệ thống
giám sát và đánh giá, hệ thống các biểu mẫu báo cáo, cơ chế thu thập thông tin;
nội dung, cơ chế báo cáo; cách thức sử dụng thông tin của hệ thống giám sát và
đánh giá cho quản lý và tổ chức thực hiện;
+ Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện
các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo định kỳ, hằng năm hoặc đột xuất;
+ Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm; tổ chức
điều tra, đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ ở các cấp;
+ Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và phần mềm quản
lý dữ liệu giảm nghèo ở các cấp.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối
hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức
thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả
thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 890 tỷ đồng, Trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 690 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Ngân sách địa phương: 100 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 100 tỷ đồng.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH
1. Tổng nguồn vốn thực hiện Chương trình giai đoạn
2021 - 2025 tối thiểu là 75.000 tỷ đồng, trong đó:
a) Vốn ngân sách trung ương:
48.000 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 20.000 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 28.000 tỷ
đồng);
b) Vốn ngân sách địa phương:
12.690 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 1.700 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 10.990 tỷ
đồng);
c) Huy động hợp pháp khác: 14.310 tỷ đồng.
2. Chính phủ có giải pháp huy động các nguồn lực hợp
pháp khác để cùng với nguồn lực ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình bảo đảm
hiệu quả.
V. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH
1. Về nguyên tắc thực hiện
Chương trình
a) Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm và bền vững, trọng
tâm là các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo;
ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có
công với cách mạng và trẻ em, phụ nữ thuộc hộ nghèo.
b) Quy định cơ chế đặc thù trong tổ chức thực hiện
một số hoạt động của Chương trình bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế, đặc điểm,
điều kiện huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo;
khắc phục tình trạng đầu tư phân tán, dàn trải, lãng phí; không sử dụng vốn của
Chương trình để chi cho các hoạt động thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước đã được bố
trí đầy đủ từ nguồn vốn chi thường xuyên.
c) Bảo đảm công khai, dân chủ, phát huy quyền làm
chủ và sự tham gia tích cực, chủ động của cộng đồng và người dân. Ưu tiên các
công trình sử dụng nguyên vật liệu địa phương và sử dụng lao động tại chỗ để tạo
thêm sinh kế cho người dân.
d) Phân quyền, phân cấp cho địa phương trong xây dựng,
tổ chức thực hiện Chương trình phù hợp với điều kiện, đặc điểm, tiềm năng, thế
mạnh, bản sắc văn hóa, phong tục tập quán tốt đẹp của các dân tộc, các vùng miền
gắn với củng cố quốc phòng, an ninh.
đ) Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh
giá việc thực hiện Chương trình ở các cấp, các ngành. Có biện pháp phòng ngừa,
kịp thời ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực và xử lý nghiêm hành vi tham nhũng,
lãng phí và các vi phạm trong quá trình thực hiện Chương trình.
2. Về giải pháp huy động vốn,
lồng ghép nguồn lực
a) Ngân sách nhà nước giữ vai trò dẫn dắt, tạo động
lực, đồng thời huy động tối đa các nguồn lực xã hội thực hiện mục tiêu giảm
nghèo bền vững; bố trí vốn đối ứng từ ngân sách địa phương hợp lý, phù hợp với
tình hình thực tế và tăng cường các nguồn huy động, đóng góp hợp pháp của doanh
nghiệp, nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; vốn đối ứng,
tham gia, đóng góp của người dân, đối tượng thụ hưởng.
b) Bảo đảm cân đối, bố trí, huy động đầy đủ, kịp thời
theo đúng cơ cấu nguồn vốn đã được quyết định; bảo đảm tỷ lệ vốn đối ứng của
các địa phương và trách nhiệm tham gia thực hiện Chương trình của người dân, đối
tượng thụ hưởng.
c) Lồng ghép nguồn lực thực hiện các chương trình mục
tiêu quốc gia, việc thực hiện các chính sách giảm nghèo nói chung và các chính
sách giảm nghèo đặc thù với các dự án, nội dung thuộc Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng
bãi ngang, ven biển và hải đảo.
3. Về cơ chế quản lý, thực hiện
a) Ban Chỉ đạo các cấp
- Cấp Trung ương: thực hiện theo quy định tại Điều 2 Quyết định số 1945/QĐ-TTg ngày 18 tháng 11 năm 2021 của
Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục
tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025;
- Cấp địa phương: thực hiện theo quy định tại Điều 7 Quyết định số 1945/QĐ-TTg ngày 18 tháng 11 năm 2021 của
Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục
tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025.
b) Văn phòng điều phối Chương trình
- Ở cấp Trung ương: Văn phòng Quốc gia về giảm
nghèo đặt tại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, giúp việc Ban Chỉ đạo Trung
ương và trực tiếp giúp việc Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Phó
Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương trong quản lý, điều phối, tổ chức thực hiện
Chương trình. Văn phòng Quốc gia về giảm nghèo sử dụng biên chế của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội;
- Ở địa phương: Giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định kiện toàn hoặc thành lập Văn phòng điều phối Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 giúp việc cho Ban Chỉ đạo
chung các chương trình mục tiêu quốc gia ở địa phương theo quy định tại Nghị
quyết số 24/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm
2021 và Nghị quyết số 25/2021/QH15 ngày 28
tháng 7 năm 2021 của Quốc hội.
c) Về cơ chế thực hiện
- Cơ chế đặc thù thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 được thực hiện theo quy định của
Chính phủ về cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc
gia;
- Thực hiện cơ chế hỗ trợ, phân cấp, trao quyền cho
địa phương, cơ sở; tăng cường sự tham gia của người dân trong thực hiện Chương
trình. Khuyến khích, mở rộng hoạt động tạo việc làm công cho lao động thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người dân trên địa bàn nghèo thông qua
các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, đa dạng hóa sinh kế, mô hình giảm nghèo và dự
án hỗ trợ phát triển sản xuất;
- Thực hiện cơ chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ
theo quy định hiện hành về giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm, hỗ trợ người lao
động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, giảm nghèo về thông tin và truyền
thông về giảm nghèo đa chiều; tập huấn, tư vấn chuyển giao kỹ thuật, quản lý mô
hình, dự án sinh kế; cơ chế hỗ trợ trực tiếp cho người lao động đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng, người học nghề thuộc đối tượng của Chương trình;
- Áp dụng thống nhất các cơ chế, quy trình trong thực
hiện các dự án, tiểu dự án của Chương trình; ưu tiên lựa chọn các nội dung hỗ
trợ có định mức cao hơn; đảm bảo nguyên tắc không trùng lặp giữa các hoạt động,
nội dung hỗ trợ đầu tư của các dự án, tiểu dự án thuộc Chương trình trên cùng một
địa bàn, cùng một đối tượng thụ hưởng;
- Trên cơ sở tổng nguồn lực được giao, địa phương sẽ
chủ động bố trí ngân sách, xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình trung hạn
giai đoạn 2021 - 2025 và hằng năm để bảo đảm hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ
Chương trình đề ra;
- Áp dụng cách tiếp cận giảm nghèo dựa vào cộng đồng;
mở rộng và tạo điều kiện để tăng cường sự tham gia của người dân về các hoạt động
của Chương trình; bảo đảm công khai, minh bạch trong quá trình thực hiện Chương
trình.
4. Về công tác tuyên truyền
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng
cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội, nhất là người
dân nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động trong giảm nghèo
bền vững; phát huy mạnh mẽ truyền thống đoàn kết, tinh thần "tương thân,
tương ái" của dân tộc ta đối với người nghèo. Khơi dậy ý chí tự lực tự cường
của người nghèo, chủ động vươn lên thoát nghèo, không trông chờ, ỷ lại vào sự
giúp đỡ của Nhà nước và xã hội.
b) Đổi mới phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì
người nghèo - không để ai bị bỏ lại phía sau”; khơi dậy ý chí tự lực, tự cường,
phát huy nội lực vươn lên “thoát nghèo, xây dựng cuộc sống ấm no” của người dân
và cộng đồng, phấn đấu “Vì một Việt Nam không còn đói nghèo”.
5. Về mở rộng hợp tác quốc tế:
Tăng cường hợp tác với các tổ chức quốc tế, cả đa phương, song phương và các tổ
chức phi chính phủ để chia sẻ thông tin và kinh nghiệm, đồng thời tranh thủ sự
trợ giúp về kỹ thuật và nguồn lực để thực hiện thành công mục tiêu của Chương
trình.
VI. PHÂN CÔNG QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Là cơ quan chủ trì quản lý Chương trình; chủ
trì, phối hợp với các bộ, ngành Liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai, thực hiện Chương trình theo quy định.
b) Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành liên quan và địa phương xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ quy định
nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách Trung ương và tỷ lệ vốn đối
ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025.
c) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan và
địa phương xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chí xác định huyện
nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; phê duyệt danh
sách các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo
giai đoạn 2021 - 2025; phê duyệt Đề án hỗ trợ một số huyện nghèo thoát khỏi
tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn đến năm 2025.
d) Tổng hợp, đề xuất kế hoạch và dự kiến phương án
phân bổ vốn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình giai đoạn 2021 - 2025
và hằng năm, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo quy định.
đ) Chủ trì xây dựng phương án giao chỉ tiêu phấn đấu,
nhiệm vụ cụ thể hằng năm, giai đoạn 2021 - 2025 để thực hiện Chương trình cho
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp.
e) Chủ trì hướng dẫn các bộ, ngành liên quan và địa
phương thực hiện hiệu quả Kế hoạch thực hiện Chương trình giai đoạn 2021 - 2025
và hằng năm sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
g) Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành liên quan và địa phương hướng dẫn quy trình giám sát, đánh giá thực hiện
Chương trình.
h) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành kiểm tra,
giám sát việc thực hiện Chương trình của các địa phương; tổng hợp kết quả thực
hiện Chương trình, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a) Thực hiện chức năng cơ quan tổng hợp Chương trình.
b) Tổng hợp nhu cầu, dự kiến phân bổ kinh phí, chỉ
tiêu, nhiệm vụ cụ thể thực hiện Chương trình vào kế hoạch giai đoạn 2021 - 2025
và kế hoạch hằng năm, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định.
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tổng hợp, cân
đối, bố trí nguồn vốn đầu tư từ ngân sách trung ương cho Chương trình theo tiến
độ và kế hoạch đầu tư trung hạn, hằng năm, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định theo quy định.
3. Bộ Tài chính
a) Chủ trì phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội và các bộ, cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch hằng năm, tổng hợp
kinh phí chi sự nghiệp nguồn ngân sách trung ương để đảm bảo hoạt động của
Chương trình.
b) Cân đối, bố trí đủ vốn sự nghiệp và có kế hoạch
bổ sung vốn cho Chương trình theo tiến độ và kế hoạch đầu tư trung hạn, hàng
năm, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
c) Chủ trì hướng dẫn cơ chế quản
lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí nguồn ngân sách trung ương thực hiện
Chương trình.
4. Các bộ, cơ quan trung ương chủ trì dự án, tiểu dự
án, nội dung thành phần thuộc Chương trình:
a) Tổng hợp kết quả thực hiện; hướng dẫn xây dựng kế
hoạch tổ chức thực hiện; tổng hợp và đề xuất các chỉ tiêu, nhiệm vụ, nguồn vốn
và phương án phân bổ kế hoạch vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2021 - 2025 và
hàng năm giao cho các bộ, cơ quan trung ương và các địa phương thực hiện đối với
dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc lĩnh vực quản lý của bộ, ngành, gửi
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp vào kế hoạch chung theo quy định.
b) Lập kế hoạch vốn ngân sách trung ương giai đoạn
2021 - 2025 và hằng năm để triển khai các hoạt động phục vụ công tác chỉ đạo,
điều hành, hướng dẫn thực hiện Chương trình, gửi Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội tổng hợp theo quy định.
c) Hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương triển khai
các chỉ tiêu, nhiệm vụ và tổ chức thực hiện nội dung thành phần thuộc chương
trình được phân công chủ trì.
d) Rà soát, xác định địa bàn, đối tượng, nội dung
chính sách, hướng dẫn địa phương để tổ chức thực hiện bảo đảm không chồng chéo,
trùng lắp với các chương trình, dự án, đề án khác và nhiệm vụ thường xuyên của
các bộ, ngành, địa phương.
đ) Theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao,
rà soát, quyết định hoặc hướng dẫn các đơn giá, định mức hỗ trợ, đầu tư, bảo đảm
phù hợp và tuân thủ quy định của pháp luật.
e) Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội và bộ, ngành có liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả
thực hiện nguồn lực và các chỉ tiêu, nhiệm vụ, nội dung thành phần của Chương
trình chủ trì theo quy định, gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Ban Chỉ đạo Trung ương.
g) Báo cáo kết quả thực hiện nội dung thành phần và
sử dụng nguồn vốn được giao, gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp
theo quy định.
h) Xây dựng và hướng dẫn cơ chế huy động nguồn lực
để thực hiện các nội dung của các bộ, ngành.
i) Thường xuyên, định kỳ tổ chức các đoàn kiểm tra ở
các địa phương được phân công; giám sát, kiểm tra kết quả thực hiện các nội
dung của Chương trình theo lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công.
5. Các bộ, cơ quan trung ương tham gia thực hiện
Chương trình
Nghiên cứu, lồng ghép thực hiện Chương trình với
các chương trình, dự án, đề án khác được giao bảo đảm hiệu quả, không chồng
chéo.
6. Các cơ quan thông tin và truyền thông có trách
nhiệm thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền theo chức năng, nhiệm vụ được giao và yêu
cầu của Chương trình.
7. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương
a) Chỉ đạo, thành lập Ban Chỉ đạo chung các chương
trình mục tiêu quốc gia và đơn vị giúp việc Ban Chỉ đạo các cấp theo nguyên tắc,
yêu cầu như đối với Ban Chỉ đạo Trung ương. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
là cơ quan chủ trì, điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2021 - 2025 tại địa phương.
b) Phê duyệt kế hoạch thực hiện Chương trình trong
giai đoạn 2021 - 2025 và hằng năm trên cơ sở tổng hợp, đề xuất của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, bao gồm các nội dung: kế hoạch thực hiện Chương trình,
dự kiến kinh phí và gửi cơ quan chủ trì dự án, tiểu dự án thành phần, cơ quan
chủ trì quản lý Chương trình và các cơ quan liên quan theo quy định.
c) Tổ chức triển khai thực hiện Chương trình trên địa
bàn, bố trí nguồn vốn đối ứng từ nguồn ngân sách của địa phương và chủ động huy
động thêm các nguồn lực khác thực hiện Chương trình.
d) Chịu trách nhiệm về việc sử dụng các nguồn vốn
đúng mục tiêu, bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm và tránh thất thoát, lãng phí.
đ) Phân công, phân cấp trách nhiệm của các cấp và
cơ quan liên quan trong việc tổ chức thực hiện Chương trình theo nguyên tắc đẩy
mạnh phân cấp và đề cao tinh thần trách nhiệm cho cơ sở.
e) Ban hành cơ chế, chính sách, hướng dẫn tổ chức
triển khai Chương trình trên địa bàn theo thẩm quyền và nhiệm vụ được giao.
g) Tổ chức giám sát, đánh giá và báo cáo thực hiện
Chương trình trên địa bàn định kỳ, đột xuất theo quy định.
8. Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức chính trị, xã hội thực hiện giám sát, phản biện xã hội trong
quá trình tổ chức triển khai Chương trình./.