II. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
Xây dựng và phát
triển tỉnh Tuyên Quang trên cơ sở khai thác hiệu quả các tiềm năng, lợi thế,
liên kết với các tỉnh vùng trung du và miền núi phía Bắc,
các tỉnh, thành phố trong cả nước và một số địa phương của nước ngoài. Đổi mới tư duy, hành động, chủ động, tích cực tham gia quá trình hội
nhập quốc tế. Tạo môi trường đầu tư, sản xuất kinh doanh hấp dẫn, thuận lợi,
huy động và sử dụng tốt các nguồn lực, phát triển các thành phần kinh tế và loại
hình doanh nghiệp; chú trọng phát triển kinh tế tư nhân và kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài. Phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng
đặc biệt là hạ tầng giao thông kết nối, đô thị động lực; khai thác tiềm năng,
nguồn lực tập trung phát triển mạnh du lịch và các ngành dịch vụ; tiếp tục phát
triển nông, lâm nghiệp hàng hóa ứng dụng khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo đảm bảo tiêu chuẩn, chất lượng,
hiệu quả; xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu theo hướng hiện
đại, văn minh với các tiêu chí nâng cao chất lượng; chú trọng
phát triển một số ngành công nghiệp có lợi thế, hiệu quả cao; nhằm thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa với cơ cấu kinh
tế là dịch vụ - công nghiệp - nông lâm nghiệp. Đổi mới mạnh mẽ khoa học và công
nghệ; nâng cao rõ rệt chất lượng giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
và y tế, văn hóa, thể dục thể thao. Cải thiện đời sống nhân dân đi đôi với giảm
nghèo, tạo việc làm, bảo đảm an sinh xã hội. Đưa tỉnh Tuyên Quang phát triển
khá, toàn diện, bền vững trong khu vực miền núi phía Bắc.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Phát triển kinh tế
1.1. Phát
triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản; xây dựng nông thôn mới
Thực hiện đồng bộ
các giải pháp tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới; các cơ chế, chính sách, đề án phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp,
thuỷ sản hàng hoá; tập trung vào các sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc sản đảm bảo
tiêu chuẩn chất lượng, giá trị gia tăng cao gắn với xây dựng nông thôn mới,... Xây dựng và triển khai thực hiện mô hình cánh đồng lớn ở huyện Sơn
Dương và thành phố Tuyên Quang. Đẩy mạnh liên kết giữa các
khâu trong sản xuất nông nghiệp theo chuỗi giá trị một cách bền vững; chuyển đổi mô hình tăng trưởng nông nghiệp đa chức
năng, an toàn thực phẩm, thân thiện với môi trường theo tiêu chuẩn quốc gia, quốc
tế, có giá trị gia tăng cao, công nghệ tiên tiến, hiện đại; đảm bảo an ninh lương thực trên địa bàn tỉnh.
Phát triển chăn nuôi hàng hóa tập trung theo chuỗi giá trị; xây dựng vùng, cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học, bảo vệ
môi trường. Ứng dụng khoa học công
nghệ cải tạo tầm vóc, nâng cao năng suất, chất lượng, khả
năng cạnh tranh của ngành chăn nuôi.
Liên
kết chặt chẽ giữa nhà máy chế biến với người trồng rừng, đưa Tuyên Quang trở thành một trong
những tỉnh điển hình về phát triển lâm nghiệp bền vững. Quản
lý rừng bền vững, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo
đảm tỷ lệ che phủ của rừng trên 65%.
Nâng cao hiệu
quả quản lý, sử dụng và khai thác các công trình thuỷ lợi, cấp nước sinh hoạt
nông thôn tập trung trên địa bàn; phấn đấu đến năm 2025, đảm
bảo tưới chắc 85% diện tích lúa cả năm. Di chuyển các hộ
dân sinh sống ở những khu vực rừng đặc dụng, rừng phòng hộ xung yếu, vùng thường
xuyên bị thiên tai nguy hiểm đến định cư tại nơi an toàn, có điều kiện phát triển.
Thực hiện có
hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới toàn diện; Chương trình "Mỗi xã một sản phẩm", "Bộ tiêu chí thôn
nông thôn mới kiểu mẫu” và "Bộ tiêu chí vườn mẫu nông thôn mới” trên địa
bàn tỉnh;... Huy động, lồng ghép nguồn lực để xây dựng
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn đạt chuẩn tiêu chí nông thôn mới.
Nâng cao chất lượng các tiêu chí đáp ứng tiêu chí nông thôn mới nâng cao, nông
thôn mới kiểu mẫu, nhất là các tiêu chí về nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Xây dựng huyện
Hàm Yên đạt chuẩn huyện nông thôn mới.
1.2. Phát
triển du lịch, thương mại và dịch vụ
Ban hành và triển khai Đề án
phát triển du lịch tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Gắn kết chặt chẽ việc phát triển du lịch với bảo tồn và phát huy các
giá trị tài nguyên thiên nhiên, di sản văn hóa, lịch sử và bản sắc văn hóa các
dân tộc. Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án du lịch thông minh, đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ số hỗ trợ khách du lịch. Phát huy các sản phẩm du lịch hiện có,
tiếp tục xây dựng các sản phẩm du lịch độc đáo, khác biệt, có khả năng cạnh
tranh cao; xây dựng và khẳng định thương hiệu du lịch
Tuyên Quang trên bản đồ du lịch Việt Nam và quốc tế. Tăng cường hợp tác, liên kết
với các tỉnh, thành phố có trọng điểm về du lịch, các doanh nghiệp lữ hành để
xây dựng các chương trình kết nối tua, tuyến du lịch, góp phần nâng cao vị thế,
sức cạnh tranh của du lịch Tuyên Quang, gắn điểm đến Tuyên Quang vào chuỗi giá
trị du lịch liên tỉnh, liên vùng.
Tập trung đẩy nhanh
tiến độ thi công Khu du lịch suối khoáng Mỹ Lâm; tiếp tục thu hút đầu tư phát
triển hạ tầng, dịch vụ du lịch tại các khu, điểm du lịch quan trọng như Khu
di tích Quốc gia đặc biệt Tân Trào, Khu di tích Quốc gia đặc biệt Kim Bình, Khu
danh thắng quốc gia Na Hang - Lâm Bình. Tạo môi trường thuận lợi,
thu hút các doanh nghiệp có tiềm lực đầu tư vào khai thác hoạt động du lịch, dịch
vụ tại tỉnh, nhất là các dự án có quy mô lớn, khách sạn, khu giải trí,
nghỉ dưỡng cao cấp,... Khuyến khích thành lập các doanh nghiệp lữ
hành; có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp kinh
doanh du lịch; hỗ trợ người dân trực tiếp tham gia kinh doanh và hưởng lợi từ
du lịch.
Đẩy mạnh công tác
thông tin, xúc tiến, quảng bá tiềm năng, thế mạnh phát triển du lịch của tỉnh
theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cả về quản
lý nhà nước, quản trị doanh nghiệp và lao động nghề du lịch; chú trọng bồi dưỡng
nghiệp vụ du lịch cho cộng đồng dân cư tại các các điểm du lịch, nhất là
du lịch cộng đồng. Đổi mới cách thức, nội dung, ứng dụng
công nghệ hiện đại để nâng cao hiệu quả xúc tiến, quảng bá tiềm năng, thế mạnh
phát triển du lịch.
Tăng cường công
tác quản lý thị trường, chống buôn lậu và gian lận thương mại, chống sản xuất
và kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng. Phát triển và nâng cao chất lượng
các ngành dịch vụ theo hướng hiện đại phù hợp với định hướng phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh: du lịch, công nghệ thông tin, giáo dục và đào tạo, các ngành
dịch vụ khoa học công nghệ,...; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia
các hoạt động thương mại tại địa phương. Nâng cao năng lực và chất lượng, sức cạnh
tranh và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Đẩy mạnh phát triển hệ thống cơ
sở hạ tầng thương mại, nhất là hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại, cửa
hàng tiện ích theo hướng hiện đại tại thành phố Tuyên Quang và trung tâm các
huyện.
Tăng cường hỗ trợ
đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng, tỷ trọng hàng hóa tinh chế và xuất
khẩu trực tiếp các mặt hàng xuất khẩu truyền thống của tỉnh, như: chè, gỗ tinh
chế, hàng may mặc,...; giảm tỷ trọng hàng hóa sơ chế, gia công xuất khẩu qua thị
trường trung gian.
Nâng cao chất lượng
vận tải hành khách đường bộ, nhất là các tuyến vận tải nội tỉnh. Làm tốt công
tác quản lý, duy tu bảo dưỡng hệ thống giao thông, quản lý hành lang và cây
xanh ven lộ; quản lý và phát triển các phương tiện vận tải, đáp ứng yêu cầu đi
lại và giao lưu hàng hóa của nhân dân. Đa dạng hoá các dịch vụ chăm sóc khách
hàng; chuyển đổi từ mạng số hoá sang mạng số hoá đa dịch vụ, đa phương thức tạo
cơ sở cho việc xã hội hoá thông tin.
1.3. Đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
Hoàn thành việc
lập và triển khai thực hiện có hiệu quả Quy hoạch tỉnh Tuyên Quang thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Kế hoạch kinh tế xã hội 5 năm 2021-2025; Kế
hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025. Triển
khai thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về nguyên tắc, tiêu chí và
định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước giai
đoạn 2021-2025; Đề án thu hút các nguồn vốn đầu tư giai đoạn
2021-2025; Đề án phát triển kết cấu hạ tầng, ưu tiên hạ tầng giao thông, đô thị
động lực và hạ tầng công nghệ thông tin; Đề án bê tông hoá đường giao thông
nông thôn và xây dựng cầu trên đường giao thông nông thôn giai đoạn 2021-2025.
Tích cực huy động mọi nguồn lực đầu tư phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội, trọng tâm là hạ tầng giao thông, hạ tầng đô thị, viễn
thông, điện lực; chú trọng phát triển các trục giao thông
kết nối, liên kết vùng, trục phát triển đô thị tạo thuận lợi cho
phát triển kinh tế của tỉnh.
Hạ tầng giao thông: Đa dạng
hóa các nguồn vốn đầu tư, bao gồm vốn trong nước và nước ngoài để thực hiện các
công trình, dự án; phát triển các hình thức đầu tư đối tác công tư để đầu tư xây dựng các công trình giao thông, nhất là các công trình có
quy mô lớn, kỹ thuật hiện đại, các trục đường giao thông chính. Đầu tư
xây dựng dự án đường cao tốc Tuyên Quang - Phú Thọ kết nối với
đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai; đường trục phát triển đô thị từ thành phố Tuyên
Quang đi trung tâm huyện Yên Sơn và các công trình giao
thông trọng điểm. Tập trung phối hợp xây dựng, nâng cấp, cải tạo các tuyến Quốc lộ trên địa bàn tỉnh, đường Hồ Chí Minh, các tuyến đường tỉnh, đường huyện, các tuyến vận tải thủy
và các công trình khác theo quy hoạch; xây dựng cầu qua
sông Lô, Km71 đường Tuyên Quang - Hà Giang đi Bạch Xa, huyện Hàm Yên; sửa chữa,
cải tạo cầu Nông Tiến, thành phố Tuyên Quang; xây dựng cầu Xuân Vân qua sông
Gâm (huyện Yên Sơn);... Khuyến khích, tạo điều kiện và có chính
sách huy động nguồn vốn của các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng hệ thống bến
xe hiện đại, khép kín từ khu vực đón khách, trả khách,... Ứng dụng công nghệ
thông tin, khoa học công nghệ mới vào điều hành, quản lý và khai thác các công
trình kết cấu hạ tầng.
Hạ tầng thuỷ lợi: Ưu tiên đầu tư xây dựng công trình thủy lợi quan trọng; xây dựng, cải tạo các công trình hồ chứa đa năng, công trình kè sông
đoạn qua các đô thị; tu sửa, nâng cấp, quản lý và khai thác có hiệu quả các
công trình thủy lợi; công trình thủy lợi vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn, vùng bị ảnh hưởng lớn của biến đổi khí hậu.
Tiếp tục thực hiện kiên cố hóa kênh mương trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2021-2025.
Hạ tầng đô thị: Huy động
nguồn lực xây dựng và phát triển thành phố Tuyên Quang đạt tiêu chí đô thị loại
II và định hướng đô thị loại I, đô thị xanh, đô thị thông minh giai đoạn
2021-2025; mở rộng Quảng trường Nguyễn Tất Thành (thành phố Tuyên Quang); hình
thành phát triển đô thị thông minh, tuyến phố thông minh trong đô thị, có hệ thống
thông tin, công nghệ hiện đại và các dịch vụ mở. Đẩy mạnh phát triển hệ thống
các đô thị theo lộ trình, tập trung một số đô thị động lực tại các huyện Yên
Sơn, Sơn Dương, Na Hang... gắn với quy hoạch, phát triển các cụm dân cư, phát
triển các thị trấn, thị tứ, trung tâm cụm xã để đẩy nhanh đô thị hóa.
Phát triển nhà
ở; hạ tầng cung cấp nước sạch, xử lý rác thải, chất thải: Triển khai thực hiện Đề án
số hóa bản đồ quy hoạch xây dựng trên địa bàn thành phố Tuyên Quang (giai đoạn
1); Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025; Chương trình phát triển đô thị tỉnh Tuyên Quang giai đoạn
2021-2025, định hướng đến năm 2030. Tập trung thực hiện
chương trình phát triển nhà ở; đẩy nhanh tốc độ và nâng cao chất lượng
đô thị hóa, từng bước nâng cao chất lượng phát triển đô thị về kinh tế, xã hội,
kết cấu hạ tầng, nhà ở, chất lượng cuộc sống của người dân. Đổi mới và nâng cao
chất lượng quy hoạch đô thị; tăng tính kết nối giữa các đô thị trong tỉnh và
khu vực, gắn kết phát triển đô thị và phát triển nông thôn. Khuyến khích xây dựng
khu đô thị mới, tăng diện tích đất cây xanh, đất giao thông ở các khu đô thị mới;
ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại trong quản lý đô thị như: hệ thống điện
chiếu sáng, hệ thống cấp nước, xử lý nước thải, giám sát chất lượng môi trường,...
Hạ tầng cung cấp điện: Mở
rộng, cải tạo, nâng cấp hệ thống điện tới các vùng nông thôn, đảm bảo cung ứng
nguồn điện ổn định, an toàn cho sản xuất, sinh hoạt và chống thất thoát điện;
phấn đấu 100% hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia. Đầu
tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, gắn với đô thị hóa.
Hạ tầng viễn
thông: Triển khai quy hoạch hạ tầng viễn thông, kế hoạch
phát triển hạ tầng viễn thông cấp tỉnh, kế hoạch chỉnh trang ngầm hóa mạng cáp cấp huyện. Tăng cường quản lý chất
lượng dịch vụ, phục vụ và việc cung ứng các sản phẩm viễn thông trên địa bàn tỉnh.
Phấn đấu phát triển hạ tầng kỹ thuật
viễn thông thụ động đạt mức bình quân chung của cả nước; 100% các xã có điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng được kết nối
internet băng thông
rộng.
Hạ tầng văn
hóa - xã hội: Tiếp tục hoàn thiện
hệ thống cơ sở giáo dục và đào tạo, tập trung các nguồn lực để xây dựng cơ
sở vật chất, bảo đảm trang thiết bị cho các trường, lớp học; phát
triển mạnh đào tạo nghề, quy hoạch mạng lưới dạy nghề trong toàn tỉnh; nâng cấp
và củng cố các cơ sở đào tạo nghề. Xây dựng trường THPT
Chuyên Tuyên Quang đạt chuẩn quốc gia, nâng cao chất lượng
các trường đã đạt chuẩn quốc gia; mở rộng quy mô phát triển
và nâng cao chất lượng các trường phổ thông dân tộc nội trú, bán
trú. Tiếp tục xây dựng trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang
thành trường trọng điểm trong đào tạo công nhân kỹ thuật. Tiếp tục đầu
tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng y tế đáp ứng tốt nhu cầu khám,
chữa bệnh của nhân dân.
Phục hồi, tôn tạo
và phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn hóa gắn với
phát triển du lịch; xây dựng thiết chế văn hóa cấp tỉnh, cấp
huyện. Hoàn thành xây dựng các công trình
phát huy giá trị Khu di tích Quốc gia đặc biệt Tân Trào và Khu di tích Quốc gia
đặc biệt Kim Bình theo Quy hoạch được phê duyệt. Huy động nguồn lực đầu tư xây
dựng các thiết chế văn hóa cấp tỉnh, cấp huyện; xây dựng Khu liên hiệp thể thao
tỉnh; nhà thi đấu thể thao đa năng, sân vận động đạt chuẩn tại các huyện, thành
phố.
1.4. Sản
xuất công nghiệp
Tiếp tục thực
hiện Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ thực
hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22/3/2018 của Bộ Chính trị về định hướng
xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045; Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11/02/2020 của Bộ Chính trị về định
hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045. Phát triển mạnh công nghiệp, trọng tâm phát triển các ngành công nghiệp chế biến, nhất là công nghiệp chế biến nông, lâm sản. Kịp thời
giải quyết, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong sản xuất, kinh
doanh và triển khai dự án của doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ
đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án, như:
Dự án mở rộng Nhà máy giấy An Hòa, dự án mở rộng Nhà máy thép Tuyên Quang,...
Quy hoạch điều chỉnh, mở rộng
các khu, cụm công nghiệp hiện có; nghiên cứu, thành lập mới
các khu, cụm công nghiệp tại những nơi có điều kiện thuận lợi. Huy động các nguồn lực phát triển cơ sở hạ tầng khu công nghiệp,
cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Khuyến khích, thu hút
các nhà đầu tư thực hiện đầu tư kinh doanh hạ tầng cụm, khu công nghiệp;
đồng thời thu hút, lựa chọn các doanh nghiệp có năng lực thực hiện các dự án
công nghiệp sử dụng công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường vào các khu,
cụm công nghiệp như: chế biến nông lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng, điện tử, cơ khí chế tạo,...; các dự án sản xuất vật liệu mới
như: gạch granit, vật liệu compsite, bê tông nhẹ...
Khuyến khích đầu tư mở rộng và
phát triển mới các dự án phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản gắn với
phát triển vùng nguyên liệu; đẩy mạnh phát triển sản xuất theo chuỗi giữa các
Nhà máy chế biến gỗ, giấy với các công ty lâm nghiệp, các tổ hợp tác và người
trồng rừng đảm bảo hài hòa lợi ích giữa nhà máy và người sản xuất. Đổi mới công
nghệ chế biến và nâng cao hiệu quả các Nhà máy chè hiện có; đẩy mạnh phát triển
các sản phẩm chè đặc sản; tiếp tục xây dựng chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu sản phẩm,
nâng cao giá trị gia tăng đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Tiếp tục phát
triển công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, nâng cao hiệu quả sản xuất của
các nhà máy xi măng; thu hút đầu tư các dự án sản xuất gạch không nung, gạch
tuynel, đá xây dựng và một số loại vật liệu xây dựng có tiềm năng bằng công nghệ
hiện đại, thân thiện với môi trường. Hoàn thành xây dựng các Nhà máy thủy điện
theo quy hoạch, phát huy công suất các nhà máy thủy điện hiện có. Duy trì và
nâng cao hiệu quả các nhà máy chế biến khoáng sản hiện có; thu hút đầu tư một số
dự án công nghiệp chế biến khoáng sản theo hướng chế biến sâu, sử dụng tiết kiệm
tài nguyên và hạn chế tác động đến môi trường. Nâng cao hiệu quả hoạt động khuyến
công, khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp.
1.5.
Xúc tiến đầu tư, huy động khai thác nguồn lực, tạo điều kiện thuận lợi các
thành phần kinh tế phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại
Triển khai thực hiện tốt Luật Doanh nghiệp, tiếp tục thực hiện có hiệu
quả các Nghị quyết của Chính phủ về cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh; các cơ chế,
chính sách về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh; Đề án phát triển doanh nghiệp
tỉnh Tuyên Quang định hướng đến năm 2030... Tạo môi trường thông thoáng, thuận
lợi cho các thành phần kinh tế phát triển; tập trung cải
thiện các chỉ số thành phần của chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI),
chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), chỉ số hiệu quả hành
chính công (PAPI), chỉ số hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan
hành chính nhà nước (SIPAS)... Triển khai Chính phủ điện tử giữa các cơ
quan trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp; tăng cường các dịch vụ công
trực tuyến, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, cải cách hành
chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, đơn giản
hóa thủ tục hành chính gắn với cải thiện nâng cao chỉ số cạnh
tranh cấp tỉnh; thực hiện
thủ tục hành chính và triển khai thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Đổi mới và nâng
cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, khuyến khích doanh nghiệp khu vực tư nhân ứng
dụng khoa học công nghệ, khai thác cơ hội của cách mạng công nghiệp 4.0; bảo đảm
doanh nghiệp nhà nước là một lực lượng vật chất quan trọng của kinh tế nhà nước;
khuyến khích phát triển doanh nghiệp trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và khu vực nông thôn.
Tăng cường thực
hiện các chính sách hỗ trợ phát triển, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh, dịch vụ của doanh nghiệp, hợp tác xã. Phát triển kinh tế tập
thể với nhiều hình thức đa dạng, nòng cốt là hợp tác xã; tăng cường lợi
ích của các thành viên, đẩy mạnh khả năng huy động nguồn lực. Phát triển mạnh
khu vực kinh tế tư nhân cả về số lượng, chất lượng, hiệu quả,
bền vững, thực sự trở thành một động lực quan trọng trong phát triển kinh tế; tạo
điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế tư nhân; hỗ trợ
kinh tế tư nhân đổi mới sáng tạo, hiện đại hóa công nghệ và phát triển nguồn
nhân lực.
Tiếp tục thực hiện
có hiệu quả Kế hoạch số 344-KH/TU ngày 23/12/2019 của Ban Thường vụ
Tỉnh uỷ thực hiện nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị về
định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp
tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030. Chủ động, tích cực triển
khai các hoạt động ngoại giao kinh tế nhằm đẩy mạnh hợp tác đầu tư, huy
động các nguồn lực nước ngoài (nguồn vốn ODA, FDI, NGO),
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm an sinh xã hội. Tiếp tục củng cố hơn mối quan hệ hợp tác với các
đối tác nước ngoài đã thiết lập quan hệ; tích cực xây dựng, thiết
lập quan hệ hợp tác với các đối tác nước ngoài có tiềm năng,
phù hợp với khả năng, điều kiện và định hướng phát triển của tỉnh.
Tăng cường công tác văn hóa - thông tin đối ngoại, đổi mới nội dung, hình thức
tuyên truyền nhằm quảng bá hình ảnh, tiềm năng, thế mạnh
của tỉnh đến bạn bè quốc tế. Nâng cao chất lượng công
tác nghiên cứu, dự báo và tham mưu về đối ngoại trong tình hình mới.
1.6.
Tài chính, tín dụng
Triển khai thực
hiện Đề án phát triển nguồn thu và tăng cường quản lý ngân sách nhà nước giai
đoạn 2021-2025. Đẩy mạnh thu ngân sách gắn với nuôi dưỡng, phát triển
nguồn thu trên cơ sở phát huy hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tăng cường khai
thác, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực; đa dạng hóa phương thức huy động
nguồn lực. Quản lý và điều hành ngân sách theo hướng tiết kiệm,
có hiệu quả. Đẩy mạnh phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách theo hướng khuyến khích
tính chủ động, sáng tạo và trách nhiệm của các cấp ngân sách trong thực thi nhiệm
vụ, đồng thời tạo cơ chế để các huyện, thành phố thu hút nguồn lực cho phát triển
phù hợp với quy hoạch, năng lực và nguồn lực của từng địa phương.
Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài
chính, ngân sách trong thực thi công vụ; nâng cao hiệu quả quản lý tài sản
công, quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước; tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách
nhà nước theo hướng giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên, dành nguồn lực đầu tư
các chương trình, dự án trọng điểm, có sức lan tỏa và tạo động lực phát triển. Tăng cường quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài
chính nhà nước gắn với các nguồn lực xã hội để thúc đẩy phát
triển kinh tế, triển khai kịp thời các chính sách mới, thực hiện tốt nhiệm vụ
an sinh xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh. Tiếp tục thực hiện cơ chế tự
chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập; phát triển mạnh cung ứng dịch vụ sự nghiệp
công theo cơ chế thị trường; đẩy mạnh thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước.
Tăng cường quản lý thị trường, giá cả, kiểm soát lạm phát.
Triển khai thực
hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách về tiền tệ của các tổ chức tín dụng trên địa
bàn. Đẩy mạnh các chính sách về huy động và cho vay, phục vụ hoạt động của các
tổ chức kinh tế tại địa phương. Thực hiện tăng trưởng tín dụng, đảm bảo
tín dụng an toàn, hiệu quả; tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, nhất là đối
với thực hiện chương trình khởi nghiệp và các khâu đột phá, các chương trình trọng
tâm của tỉnh. Phấn đấu tổng nguồn vốn tăng bình quân 14% trở lên;
tổng dư nợ tăng bình quân 12% trở lên; kiểm soát tốt các khoản nợ xấu
theo quy định. Tiếp tục thực hiện các biện pháp mở rộng tín dụng
phù hợp, có hiệu quả, tập trung vốn tín dụng vào các
lĩnh vực sản xuất, trong đó ưu tiên đối với nông nghiệp, nông thôn, xây dựng
nông thôn mới.
1.7.
Tài nguyên và môi trường; khoa học và công nghệ
Tiếp tục thực hiện
Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững; Đề án xây dựng,
cập nhật kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh Tuyên Quang
giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050,... Quản lý chặt chẽ và nâng
cao hiệu quả sử dụng các nguồn tài nguyên, nhất là tài nguyên đất, nước, khoáng
sản theo nguyên tắc thị trường, tạo nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương. Lập và triển khai thực hiện Kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2021-2025)
tỉnh Tuyên Quang; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, thành phố giai đoạn
2021-2030. Tăng cường công tác đăng ký quyền sử dụng đất và áp dụng định giá đất
theo thị trường đảm bảo công khai, minh bạch. Bố trí nguồn lực
cho công tác đo đạc, lập hồ sơ địa chính; xây dựng, khai thác cơ sở dữ liệu tài
nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh tiến độ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, tăng cường công tác quản lý đất thuộc các nông, lâm trường,
cập nhật điều chỉnh kịp thời đất nông, lâm trường khi có biến động. Quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất đai, nhất là đối
với diện tích giao cho các tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp nhà nước, giao thực hiện
các dự án, chuyển mục đích sử dụng đất.
Bảo vệ an ninh nguồn nước, tăng
cường quản lý và khai thác, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm nguồn nước theo lưu vực
sông, ngăn chặn sự suy giảm tài nguyên nước; tích nước, điều tiết nguồn nước hợp
lý phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Phát triển kinh tế - xã hội
gắn với bảo vệ môi trường, bảo đảm phát triển bền vững, chủ động ứng phó với biến
đổi khí hậu.
Tăng cường tuyên truyền nâng
cao nhận thức bảo vệ môi trường. Thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng ngừa và
kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường; cải thiện tình trạng ô nhiễm môi
trường các cơ sở sản xuất, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu đô thị, làng
nghề, lưu vực sông, khu vực nông thôn. Tăng cường xử lý nghiêm các hành vi vi
phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường.
Thực hiện hiệu quả Đề án tăng
cường quản lý, xử lý chất thải rắn sinh hoạt và chống rác thải nhựa trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025. Chủ
động xây dựng, triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch ứng phó với biến
đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai. Làm tốt công tác dự báo, cảnh báo, thiên
tai và tác động của biến đổi khí hậu. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm chủ
động phòng, chống, hạn chế tác động của lũ lụt, sạt lở bãi sông, sử dụng năng
lượng tiết kiệm, hiệu quả.
Đẩy mạnh nghiên cứu,
ứng dụng và chuyển giao khoa học, công nghệ trên các lĩnh vực, chú trọng ứng dụng công nghệ cao trong tạo giống, thâm canh, thu hoạch, bảo quản, chế biến các sản phẩm nông,
lâm nghiệp chủ lực, đặc sản của tỉnh gắn với việc xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn
địa lý, hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, sản xuất vật liệu
xây dựng, công nghiệp hỗ trợ. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ
số trong quản lý, phát triển sản xuất kinh doanh, cung cấp các dịch vụ công trực
tuyến, thực hiện giao dịch điện tử trong hoạt động quản lý và giao dịch dân sự.
2. Văn hoá - xã hội
2.1.
Giáo dục và đào tạo
Thực hiện Đề
án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025. Tiếp tục thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục - đào
tạo gắn với phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Giữ vững và nâng cao chất
lượng phổ cập giáo dục; nâng cao chất lượng giáo dục đại trà kết hợp với giáo dục
mũi nhọn, chất lượng giáo dục mũi nhọn có sự chuyển biến cả
về số lượng và chất lượng giải trong đó có học sinh tham gia kỳ thi lập đội tuyển
học sinh giỏi quốc tế; nâng cao tỷ lệ
huy động trẻ đi nhà trẻ, mẫu giáo, trẻ học mầm non
ngoài công lập và chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ. Chú
trọng nâng cao đạo đức, kỷ luật, ý thức trách nhiệm công dân và xã hội; kỹ năng
sống, kỹ năng làm việc, năng lực tư duy sáng tạo, trình độ ngoại ngữ và công
nghệ thông tin cho học sinh để từng bước hướng tới giáo dục công dân toàn cầu.
Triển khai hiệu quả chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới theo
quy định. Nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện chương trình giáo dục
trung học theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh, đẩy mạnh
triển khai giáo dục STEM[1]. Đẩy mạnh
phân luồng và định hướng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông, thực hiện hiệu quả
Đề án hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp. Tiếp tục xây
dựng các cơ chế, chính sách thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao về công
tác tại tỉnh. Huy động các nguồn lực xây dựng hệ thống trường, lớp học đạt
chuẩn quốc gia; xây dựng trường THPT Chuyên Tuyên Quang đạt chuẩn quốc gia; mở
rộng quy mô phát triển và nâng cao chất lượng các trường phổ thông dân tộc nội
trú, bán trú; tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 73-NQ/TU ngày
10/12/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về huy động trẻ đi nhà trẻ trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang. Triển khai thực hiện Chính sách hỗ trợ ăn
trưa cho trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ và mức hỗ trợ đối với trẻ em mầm non là
con công nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp; mức hỗ trợ đối với
giáo viên mầm non làm việc tại cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục ở địa
bàn có khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện hiệu quả
Chiến lược phát triển Trường Đại học Tân Trào, xây dựng Trường Đại học Tân Trào thành trung tâm đào tạo cán bộ khoa học,
nghiên cứu và chuyển giao công nghệ của tỉnh và khu vực; tiếp tục xây dựng
Trường cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang thành trường trọng điểm
trong đào tạo công nhân kỹ thuật. Khuyến khích liên kết giữa
doanh nghiệp với cơ sở giáo dục cao đẳng, đại học trong đào tạo, gắn với tạo việc
làm cho sinh viên; khuyến khích các tổ chức, cá nhân xây dựng cơ sở giáo
dục - đào tạo ngoài công lập.
2.2.
Văn hoá, thông tin, thể dục thể thao
Tiếp tục thực hiện
mục tiêu xây dựng và phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc,
xây dựng con người và môi trường văn hóa Tuyên Quang hiện đại, có trí tuệ, có
tinh thần vì cộng đồng, có khát vọng vươn lên, trong sáng, lành mạnh. Đẩy mạnh phong trào "Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa” gắn với xây dựng nông
thôn mới, đô thị văn minh.
Phối hợp xây dựng
hồ sơ khoa học Khu di sản thiên nhiên Ba Bể (tỉnh Bắc Kạn) - Na Hang (tỉnh
Tuyên Quang) đề nghị UNESCO công nhận là Di sản thiên nhiên thế giới. Hoàn
thành dự án Bảo quản, tu bổ phục hồi và phát huy giá trị
di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Tân Trào, tỉnh Tuyên Quang gắn với phát triển
du lịch đến năm 2025. Lập Quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi và phát huy giá
trị di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Địa điểm tổ chức Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ II của Đảng, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang. Quan tâm đầu tư phát triển các môn thể thao thế mạnh của tỉnh; đẩy mạnh phát triển phong trào thể thao quần chúng và thể
thao trong trường học. Đến năm 2025,
toàn tỉnh có trên 90% hộ gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hoá; trên 80%
thôn, bản, tổ dân phố đạt danh hiệu văn hóa; trên 95% cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp đạt chuẩn văn hóa.
Tiếp
tục xây dựng, phát triển các hệ thống nền tảng Chính quyền điện tử tỉnh Tuyên
Quang gắn với xây dựng đô thị thông minh tuân thủ Kiến trúc Chính quyền điện tử
tỉnh đã được phê duyệt, cập nhật. Triển khai thực hiện Kế hoạch ứng dụng thông
tin và Chuyển đổi số tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm
2030; Quy chế phối hợp quản lý và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên
dùng Chính phủ trong các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch số hóa kết
quả giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan
hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2020-2025 theo Nghị
định số 45/2020/NĐ-CP của Chính phủ. Hoàn thành việc tích hợp, chia sẻ dữ liệu
với các Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia thông qua Trục tích hợp,
chia sẻ dữ liệu; duy trì kết nối, chia sẻ thông tin giữa Cổng dịch vụ công tỉnh
Tuyên Quang với Cổng Dịch vụ công quốc gia; phấn đấu 100% các giao dịch trên Cổng
dịch vụ công của tỉnh và Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp tỉnh, huyện, xã
được xác thực điện tử. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, giảm hội họp, nâng cao chất lượng
các cuộc họp, dành thời gian tháo gỡ khó khăn, vướng mắc ở cơ sở. Đầu tư, đổi mới trang thiết bị, nâng cao chất lượng diện phủ sóng và chất
lượng sản xuất các chương trình phát thanh, truyền hình.
2.3.
Công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân
Tập trung thực hiện
đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe
cho nhân dân. Quan tâm chăm sóc sức khỏe ban đầu và công tác dự phòng, chủ động
phòng bệnh, không để xảy ra dịch bệnh lớn. Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục sức
khỏe cho nhân dân. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu y tế
- dân số; nâng cao chất lượng dân số, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực của tỉnh.
Xây dựng, củng cố,
hoàn thiện hệ thống y tế; đầu tư xây dựng Bệnh viện đa khoa tỉnh. Ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế; phấn
đấu 100% xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã. Chú trọng đào tạo, phát triển nguồn nhân lực y tế cả về số lượng và
chất lượng. Thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, người cao
tuổi, người khuyết tật và các đối tượng chính sách xã hội. Chú trọng công tác vệ
sinh môi trường, nước sạch sinh hoạt; xử lý chất thải công
nghiệp, chất thải y tế; vệ sinh an toàn thực phẩm. Duy trì
thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân; quản lý và sử dụng tốt quỹ bảo hiểm y tế; thực
hiện đầy đủ, kịp thời chính sách về y tế cho nhân dân.
Thực hiện Đề án
quản lý sức khỏe toàn dân theo mô hình bác sỹ gia đình, phấn đấu trên 90% dân số
được quản lý sức khỏe bằng hồ sơ sức khỏe điện tử, tỷ lệ hài lòng của người dân
đối với dịch vụ y tế đạt trên 80%. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác y tế; khuyến
khích phát triển hệ thống y tế ngoài công lập. Hoàn thiện và triển khai thực hiện
Đề án vị trí việc làm, đề án tự chủ trong các đơn vị sự nghiệp y tế công lập. Đổi
mới và tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ đối với các cơ sở khám chữa bệnh công lập.
2.4.
Lao động, việc làm, giảm nghèo bền vững, bảo đảm an sinh xã hội
Ban hành và thực
hiện Kế hoạch Giáo dục nghề nghiệp - việc làm giai đoạn 2021-2025; Đề án giảm
nghèo bền vững tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025; Đề án phát triển nguồn
nhân lực tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030. Chú trọng nâng cao chất lượng đào tạo nghề, tạo việc làm cho người lao
động; gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp, các chương
trình, dự án của tỉnh và thị trường lao động trong nước và
nước ngoài. Tập trung thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững, chú trọng các giải pháp tạo điều kiện và khuyến
khích hộ nghèo, cận nghèo phấn đấu tự vươn lên thoát nghèo bền vững.
Thực hiện tốt
chính sách người có công, hỗ trợ nâng cao đời sống của gia đình người
có công với cách mạng; chính sách an sinh xã hội và các chính sách phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn; khuyến
khích nâng cao khả năng tự đảm bảo an sinh xã hội của người dân, tăng cường
tuyên truyền mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, nhất là bảo hiểm xã hội
tự nguyện.
Làm tốt công tác
chăm sóc người cao tuổi, chăm sóc và bảo vệ trẻ em, bình đẳng giới; tăng cường
giám sát, kiểm tra việc thực hiện chính sách pháp luật về trẻ em, bình đẳng giới.
Đẩy mạnh các giải pháp phòng chống tệ nạn xã hội, tổ chức quản lý và làm tốt
công tác cai nghiện cho người nghiện ma túy.
3. Công tác nội vụ; công tác tư pháp, thanh tra, phòng chống tham
nhũng, lãng phí; dân tộc, tôn giáo
Tổ chức thành
công cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân
các cấp nhiệm kỳ 2021-2026. Thực hiện điều chỉnh địa giới hành chính huyện
Chiêm Hóa, huyện Lâm Bình và thành lập thị trấn Lăng can thuộc huyện Lâm Bình;
điều chỉnh địa giới hành chính các xã Thắng Quân, Lang Quán, Tứ Quận để thành lập
thị trấn Yên Sơn, huyện Yên Sơn. Thực hiện nghiêm quy định
về điều kiện, tiêu chuẩn cán bộ theo phân cấp quản lý, đáp ứng yêu cầu vị trí
việc làm. Tăng cường công tác đào tạo chuẩn hóa, tuyển dụng công chức, viên chức.
Chú trọng công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, đạo đức công vụ của đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức, kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, xử lý nghiêm vi
phạm theo quy định. Coi trọng phát huy, mở rộng việc đặt hàng, giao nhiệm vụ
trong từng ngành, từng lĩnh vực, từng địa phương, cơ sở. Thực hiện Đề án thí điểm
thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương các cơ quan, đơn
vị thuộc và trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025.
Ban hành và triển
khai Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030.
Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành của người đứng đầu các cơ quan hành
chính đối với công tác cải cách hành chính, trọng tâm là thủ tục hành chính.
Tăng cường đối thoại với doanh nghiệp, thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, một
cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng
chính quyền điện tử, hướng tới chính quyền số. Tiếp tục duy trì 100% thủ tục
hành chính, hồ sơ thủ tục hành chính được tiếp nhận và giải quyết theo cơ chế một
cửa, một cửa liên thông tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các cơ quan,
đơn vị trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh, thực hiện công khai kết
quả đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết theo dịch
vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên tổng số hồ sơ đạt từ 50% trở lên; 80% thủ tục
hành chính đáp ứng yêu cầu được triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4;
tích hợp 50% các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 với Cổng Dịch vụ công quốc
gia. Mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành
chính đạt từ 90% trở lên.
Tiếp tục cải cách
hành chính tư pháp. Rà soát, kiểm tra, xử lý văn bản đã ban hành để sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ những văn bản không còn phù hợp. Thực hiện số hoá sổ hộ tịch. Tiếp
tục triển khai đồng bộ các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, trong đó
tập trung hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc cho doanh nghiệp. Ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình và các đề án về
phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh. Tăng cường
hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước trong các lĩnh vực hành chính, tư pháp, bảo
đảm phục vụ tốt hơn nhu cầu của người dân.
Thực hiện có hiệu
quả công tác thanh tra, xử lý kết luận thanh tra đảm bảo thời hạn luật định;
tăng cường tuyên truyền phổ biến các quy định của pháp luật về phòng, chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; thực hiện đồng bộ các biện
pháp phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh, xử lý các vi phạm. Tiếp tục thực hiện có
hiệu quả Luật tiếp công dân, Luật khiếu nại, Luật tố cáo, các chỉ thị, nghị quyết
của Trung ương, Quốc hội, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về công
tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tiếp tục triển khai thực hiện
tốt kế hoạch kiểm tra, đôn đốc công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư và giải
quyết khiếu nại, tố cáo.
Thực hiện đồng bộ,
có hiệu quả các chủ trương, giải pháp phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức và
nhân dân, nhất là người đứng đầu các cấp, các ngành đối với công tác phòng, chống
tham nhũng, lãng phí. Thường xuyên rà soát, hoàn thiện các quy định của tỉnh về
quản lý kinh tế - xã hội, nhất là trong các lĩnh vực dễ phát sinh sai phạm.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan có chức năng đấu tranh,
phòng, chống tham nhũng. Thực hiện nghiêm quy định về xử lý trách nhiệm của người
đứng đầu nếu để xảy ra tham nhũng, lãng phí, tiêu cực trong cơ quan, đơn vị, địa
phương trực tiếp quản lý.
Thực hiện có hiệu
quả Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển kinh tế -
xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030. Quan tâm
thực hiện tốt các chính sách, chương trình, dự án về công tác dân tộc. Thực hiện
các Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ đối với đồng bào dân tộc thiểu số; chính
sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn;... Tập
trung hướng dẫn sản xuất cho đồng bào vùng dân tộc thiểu số. Tuyên truyền phổ
biến, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và các quy định của Nhà nước về tín ngưỡng,
tôn giáo cho các chức sắc, chức việc và tín đồ của các tôn giáo; bồi dưỡng kiến
thức về công tác tôn giáo cho cán bộ, công chức; quản lý hoạt động của các tổ
chức tôn giáo theo đúng quy định; thực hiện tốt công tác ổn định sản xuất và đời
sống cho nhân dân.
4. Quốc phòng, an ninh
Triển khai thực
hiện nghiêm, có hiệu quả các văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước về công tác bảo
đảm quốc phòng - an ninh, trọng tâm là Chiến lược quốc phòng Việt Nam, Chiến lược
bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trên không gian mạng,
Chiến lược bảo vệ an ninh quốc gia. Nắm, dự báo chính xác tình hình, chủ động
ngăn chặn, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động "diễn biến hòa
bình” của các thế lực thù địch, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã
hội trên địa bàn tỉnh. Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh; kết hợp chặt chẽ,
hiệu quả giữa công tác bảo đảm quốc phòng, an ninh với nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội, công tác đối ngoại; tập trung xây dựng thế trận quốc phòng toàn
dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh vững chắc
trong tình hình mới. Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án cải tạo hang động
thiên nhiên phục vụ cho nhiệm vụ quốc phòng và xây dựng các công trình chiến đấu
trong khu vực phòng thủ; Đề án phòng thủ dân sự của tỉnh giai đoạn 2020-2025; Đề
án xây dựng lực lượng, bảo đảm nơi làm việc, trang thiết bị, trang phục và chế
độ chính sách cho lực lượng dân quân tự vệ giai đoạn 2021-2025. Xây dựng lực lượng
vũ trang địa phương vững mạnh, có chất lượng tổng hợp, sức chiến đấu cao, đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Đổi mới và nâng cao chất lượng huấn luyện,
diễn tập phòng thủ, phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn bảo đảm hiệu quả và
sát thực tế đơn vị, địa phương; tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác tuyên
truyền, giáo dục quốc phòng, an ninh cho các đối tượng; hoàn thành 100% chỉ
tiêu tuyển quân và các nhiệm vụ quân sự, quốc phòng hằng năm theo kế hoạch.
Thực hiện tốt
công tác quản lý địa bàn, nắm chắc cơ sở, kịp thời phát hiện, có biện pháp giải
quyết thỏa đáng các tình huống xảy ra ngay từ đầu và từ cơ sở, không để bị động,
bất ngờ trong mọi tình huống;
kiên quyết đấu tranh, ngăn chặn các hành vi lợi dụng tự do, dân chủ, nhân quyền,
tự do tín ngưỡng, tôn giáo nhằm kích động, xúi giục nhân dân tập trung khiếu kiện đông người
gây mất an ninh, trật tự. Nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào toàn dân bảo
vệ an ninh Tổ quốc; huy động sức mạnh tổng hợp toàn dân tham gia vào các chương
trình phòng, chống tội phạm; ngăn chặn, kiềm chế tội phạm, tệ nạn xã hội và vi
phạm pháp luật; nâng cao chất lượng công tác điều tra tội phạm; đảm bảo trật
tự an toàn giao thông; an toàn về phòng cháy, chữa
cháy; xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương, an toàn, lành mạnh, tạo môi trường ổn
định, thuận lợi cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.