CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/NQ-CP
|
Hà Nội,
ngày 28 tháng 01 năm 2022
|
NGHỊ
QUYẾT
BAN HÀNH CHIẾN LƯỢC CÔNG TÁC DÂN TỘC GIAI ĐOẠN 2021 - 2030, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2045
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức
Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Kết luận số 65-KL/TW ngày 30 tháng 10 năm 2019 của Bộ Chính
trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về công tác dân tộc trong tình hình mới;
Căn cứ Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18 tháng 11 năm 2019 của Quốc
hội phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030;
Theo đề nghị của Bộ trưởng, Chủ
nhiệm Ủy ban Dân tộc.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Chiến lược công tác dân tộc
giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị
quyết này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ,
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội:
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP; BTCN, các PCN, Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT,QHĐP(2) S.Tùng.
|
TM.
CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Phạm Bình Minh
|
CHIẾN
LƯỢC
CÔNG TÁC DÂN TỘC GIAI ĐOẠN 2021 -2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2022 của
Chính phủ)
Để cụ thể hóa Kết luận số 65-KL/TW ngày 30 tháng 10 năm 2019 của Bộ
Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về công tác dân tộc trong tình hình mới;
căn cứ Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030 và Nghị quyết
số 88/2019/QH14 ngày 18 tháng 11 năm 2019 của
Quốc hội phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, Chính phủ ban hành Nghị quyết về
Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 với những
nội dung chính sau:
I. Quan
điểm
- Kiên trì và nhất quán thực hiện
các quan điểm của Đảng về công tác dân tộc: Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết,
tôn trọng giúp nhau cùng phát triển; phát huy tối đa sức mạnh đại đoàn kết toàn
dân tộc; khơi dậy khát vọng phát triển đất nước, ý chí tự lực, tự cường, lòng tự
hào dân tộc trong cộng đồng các dân tộc thiểu số, hướng tới mục tiêu vì một Việt
Nam thịnh vượng.
- Giải quyết hài hòa quan hệ, lợi
ích giữa các dân tộc, đảm bảo ổn định, phát triển bền vững và hội nhập quốc tế
sâu rộng; xác định công tác dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, cấp
bách, là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, của hệ thống chính trị.
- Xem đầu tư phát triển kinh tế -
xã hội là nhiệm vụ quan trọng để phát triển bền vững, nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần của người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; góp phần
thu hẹp dần khoảng cách về mức sống, thu nhập của đồng bào dân tộc thiểu số so
với bình quân chung của cả nước và phải gắn liền với nhiệm vụ xây dựng hệ thống
chính trị ở cơ sở vững mạnh; tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững
chắc chủ quyền biên giới quốc gia, xây dựng tuyến biên giới hòa bình, hữu nghị,
hợp tác và phát triển.
- Phát huy vai trò, chức năng của
cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc từ Trung ương đến địa phương trong
thực hiện các chính sách dân tộc.
- Tăng cường hợp tác quốc tế, đa
dạng hóa và thu hút, huy động mọi nguồn lực để triển khai thực hiện hiệu quả
các chương trình, dự án, chính sách liên quan đến công tác dân tộc, trong đó
nguồn lực nhà nước là quan trọng và có ý nghĩa quyết định; ưu tiên đầu tư có trọng
tâm, trọng điểm, tập trung cho các nhóm dân tộc còn nhiều khó khăn, có khó khăn
đặc thù, các địa bàn khó khăn nhất của vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi.
II. MỤC
TIÊU, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
1. Mục tiêu tổng quát
- Ưu tiên phát triển toàn diện,
nhanh, bền vững vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; khai thác tiềm
năng, phát huy hiệu quả lợi thế so sánh của Vùng, bảo vệ môi trường và không
gian sinh sống của đồng bào dân tộc thiểu số.
- Rút ngắn khoảng cách về mức thu
nhập giữa vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi so với vùng phát triển.
- Giảm dần số xã, thôn đặc biệt
khó khăn, cải thiện rõ rệt đời sống và nâng cao sinh kế của Nhân dân, chú trọng
thu hút các nguồn lực để đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội đồng bộ, kết nối với các vùng phát triển.
- Đẩy mạnh phát triển đồng bộ các
lĩnh vực: giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa; bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo
nhanh và bền vững; nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động là người dân tộc thiểu số.
- Nâng cao hiệu quả công tác quản
lý nhà nước và chất lượng nguồn nhân lực vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi.
- Xóa bỏ dần các phong tục tập
quán lạc hậu, đồng thời bảo tồn, phát huy các bản sắc văn hóa truyền thống tốt
đẹp đặc trưng của các dân tộc.
- Tập trung xây dựng hệ thống
chính trị ở cơ sở vững mạnh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội,
góp phần giữ vững chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia.
- Củng cố sức mạnh đại đoàn kết
toàn dân tộc, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu đến năm 2025
- Phấn đấu mức thu nhập bình quân
của người dân tộc thiểu số tăng trên 2 lần so với năm 2020.
- Tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào
dân tộc thiểu số mỗi năm giảm trên 3%.
- 100% xã có đường ô tô đến trung
tâm xã được rải nhựa hoặc bê tông; 70% thôn có đường ô tô đến trung tâm được cứng
hóa. 100% số trường, lớp học và trạm y tế được xây dựng kiên cố; 99% số hộ dân
được sử dụng điện lưới quốc gia và các nguồn điện khác phù hợp; 90% đồng bào
dân tộc thiểu số được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; 100% đồng bào dân tộc
thiểu số được xem truyền hình và nghe đài phát thanh.
- Hoàn thành cơ bản công tác định
canh, định cư; sắp xếp, bố trí ổn định 90% số hộ di cư không theo quy hoạch.
Quy hoạch, sắp xếp, di dời, bố trí 60% số hộ dân tộc thiểu số đang cư trú phân
tán, rải rác trong rừng đặc dụng, các khu vực xa xôi, hẻo lánh, nơi có nguy cơ
xảy ra lũ ống, lũ quét, sạt lở. Giải quyết cơ bản tình trạng thiếu đất ở, đất sản
xuất cho đồng bào.
- Tỷ lệ trẻ em mẫu giáo 5 tuổi đến
trường trên 98%, học sinh trong độ tuổi học tiểu học trên 97%, học trung học cơ
sở trên 95%, học trung học phổ thông trên 60%; người từ 15 tuổi trở lên đọc
thông, viết thạo tiếng phổ thông trên 90%.
- Tăng cường công tác y tế để đồng
bào dân tộc thiểu số được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ hiện đại; tiếp
tục khống chế, tiến tới loại bỏ dịch bệnh ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi; 98% đồng bào dân tộc thiểu số tham gia bảo hiểm y tế. Trên 80% phụ nữ
có thai được khám thai định kỳ, sinh con ở cơ sở y tế hoặc có sự trợ giúp của
cán bộ y tế; giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân xuống dưới 15%.
- 50% lao động trong độ tuổi được
đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu, điều kiện của người dân tộc thiểu số.
- Bảo tồn và phát triển các giá
trị, bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc; 80% thôn có nhà sinh
hoạt cộng đồng; 50% thôn có đội văn hóa, văn nghệ (hoặc câu lạc bộ) truyền thống
hoạt động thường xuyên, có chất lượng.
- Đào tạo, quy hoạch, xây dựng đội
ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số, nhất là các dân tộc thiểu số tại chỗ. Bảo đảm
tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số phù hợp với tỷ lệ dân
số là người dân tộc thiểu số ở từng địa phương.
b) Mục tiêu đến năm 2030
- Tăng trưởng kinh tế bình quân
các tỉnh vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đạt tối thiểu từ 6,0 đến
6,5%/năm.
- Thu nhập bình quân người dân tộc
thiểu số bằng 1/2 bình quân chung cả nước; giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 10%.
Cơ bản không còn các xã, thôn đặc biệt khó khăn; 70% số xã vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi đạt chuẩn nông thôn mới.
- Năng suất lao động xã hội vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tăng bình quân 6,5%/năm.
- Chỉ số phát triển con người là
người dân tộc thiểu số thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (HDI) đạt
trên 0,69.
- Tuổi thọ trung bình người dân tộc
thiểu số đạt 75 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 68 năm.
- Tỷ lệ người dân tộc thiểu số
trong độ tuổi lao động được đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu, điều kiện và có
thu nhập ổn định đạt 35 - 40%, trong đó có ít nhất 50% là lao động nữ.
- Chuyển dịch cơ cấu lao động nông
thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, hằng năm thu hút 3% lao động
sang làm việc các ngành, nghề: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, du lịch, dịch
vụ. Đến năm 2030 có 40% lao động người dân tộc thiểu số biết làm các ngành nghề:
Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, du lịch, dịch vụ, trong đó có ít nhất 50% là
lao động nữ.
- Trên 95% cán bộ, công chức cấp
xã của Vùng có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên, trong đó trên 70% có
trình độ đại học và trung cấp lý luận chính trị trở lên; trên 90% được bồi dưỡng
kiến thức dân tộc theo 4 nhóm đối tượng.
- Phấn đấu có 80% số hộ nông dân
người dân tộc thiểu số làm kinh tế nông - lâm nghiệp hàng hóa.
- Xóa tình trạng nhà ở đơn sơ,
nhà thiếu kiên cố; ngăn chặn tình trạng suy thoái môi trường sinh thái.
- Trên 85% số xã, thôn vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi có đủ cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội và đời sống của người dân.
- Giải quyết căn bản tình trạng di
cư không theo kế hoạch trong đồng bào dân tộc thiểu số. Quy hoạch sắp xếp, di dời,
bố trí 100% hộ dân tộc thiểu số đang cư trú phân tán, rải rác trong rừng đặc dụng,
các khu vực xa xôi, hẻo lánh, nơi có nguy cơ xảy ra lũ ống, lũ quét, sạt lở.
- Góp phần duy trì và nâng cao tỷ
lệ che phủ rừng của cả nước đạt tối thiểu 42%.
- Cơ bản hoàn thành chỉ tiêu đã đề
ra trong mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2030.
3. Tầm nhìn đến năm 2045
- Thu nhập bình quân của người
dân tộc thiểu số đạt trên 1/2 bình quân chung của cả nước.
- Cơ bản không còn hộ nghèo; người
dân được tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản.
- Các xã, thôn vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi có đủ cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế
- xã hội và đời sống của người dân.
III. NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Nhiệm
vụ đột phá
a) Tiếp tục thể chế hóa chủ
trương, đường lối của Đảng về công tác dân tộc, chính sách dân tộc; rà soát,
hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật liên quan đến đồng bào dân tộc thiểu
số; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
b) Xây dựng cơ chế, chính sách
phù hợp nhằm phát huy lợi thế, tiềm năng, đặc thù của vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi, hướng tới phát triển bền vững và thúc đẩy tinh thần tự lực, tự
cường của đồng bào dân tộc thiểu số trong phát triển kinh tế - xã hội, giảm
nghèo nhanh, bền vững và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
c) Về phát triển nguồn nhân lực
- Ưu tiên đào tạo nhân lực chất
lượng cao để làm đầu mối dẫn dắt, tập hợp đồng bào dân tộc thiểu số trong tổ chức
sản xuất, quản lý xã hội; phát triển nguồn nhân lực có khả năng ứng dụng các
thành tựu khoa học công nghệ mới, kết hợp với phát huy các tri thức bản địa và
kinh nghiệm sống, sản xuất của đồng bào trong phát triển kinh tế và giải quyết
những vấn đề phát sinh trong thực tiễn xã hội.
- Tập trung đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang
công tác tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, đáp ứng yêu cầu cuộc
cách mạng công nghiệp 4.0; trong đó chú trọng đào tạo, quy hoạch, xây dựng và
phát triển tại chỗ đội ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số. Bảo đảm tỷ lệ cán
bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số phù hợp với tỷ lệ dân số là người
dân tộc thiểu số ở từng địa phương, cơ quan, đơn vị; đặc biệt là tại các cơ
quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc, thực hiện chính sách dân tộc.
- Quan tâm tạo nguồn cán bộ, công
chức, viên chức nữ là người dân tộc thiểu số; hỗ trợ nâng cao năng lực để đủ điều
kiện giới thiệu tham gia các vị trí lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan, tổ chức
của hệ thống chính trị.
- Nâng cao chất lượng giáo dục,
đào tạo, dạy nghề đối với con em vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; tập
trung đào tạo, bồi dưỡng các chuyên ngành có nhu cầu cấp thiết như: Bác sĩ, dược
sĩ, kỹ sư nông nghiệp, công nghệ thông tin, quản lý văn hóa cơ sở, quản lý kinh
tế, tài chính - ngân hàng, quản trị nhân lực, công nghệ thực phẩm...
d) Phát triển đồng bộ hạ tầng thiết
yếu, phục vụ sinh hoạt, sản xuất, giao thương, tăng cường kết nối thị trường,
lưu thông hàng hóa bảo đảm yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của các địa
phương vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Trong đó ưu tiên phát triển
hệ thống giao thông đường bộ liên tỉnh, liên huyện kết nối với hệ thống đường bộ
quốc gia, kết nối liên vùng và liên thông vận tải với các nước bạn có chung đường
biên giới.
đ) Phát triển mạnh hạ tầng kinh tế
số, đẩy mạnh chuyển đổi số vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; xây dựng
và phát triển đồng bộ hạ tầng dữ liệu quốc gia về dân tộc phục vụ công tác quản
lý, điều hành, chỉ đạo của các cơ quan chức năng.
e) Tăng cường nghiên cứu và ứng dụng
các tiến bộ khoa học, công nghệ; khuyến khích khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh,
đổi mới, sáng tạo, phát minh, sáng chế phù hợp điều kiện đặc thù của các địa
phương vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
g) Đẩy mạnh công tác thông tin,
tuyên truyền các đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, phổ
biến giáo dục pháp luật cho Nhân dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi; tăng cường đồng thuận xã hội; củng cố lòng tin của đồng bào với Đảng và
Nhà nước.
2. Nhiệm
vụ chủ yếu
a) Đổi mới phương thức quản lý
nhà nước về công tác dân tộc
Xác định và phân công rõ vai trò,
trách nhiệm của các cơ quan từ Trung ương đến địa phương trong thực hiện nhiệm
vụ công tác dân tộc và các chính sách dân tộc; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước trong lĩnh vực công tác dân tộc; đổi mới tổ chức của Ủy ban Dân tộc
và cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc ở địa phương theo hướng tinh gọn,
đồng bộ, thống nhất, linh hoạt, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
b) Về phát triển kinh tế
Tập trung mọi nguồn lực đầu tư
phát triển mạnh kinh tế hàng hóa nhiều thành phần; chú trọng phát triển kinh tế
tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân, gắn sản xuất với chế biến, kết nối thị
trường, tạo chuỗi giá trị, gia tăng giá trị nhằm phát huy tiềm năng, lợi thế và
phù hợp với đặc thù của các địa phương vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi.
- Đối với nông nghiệp:
+ Phát triển nông nghiệp theo hướng
phát triển bền vững, nâng cao chất lượng, gia tăng giá trị và khả năng cạnh
tranh; tập trung hình thành các vùng chuyên canh tập trung với quy mô hợp lý,
phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu và sử dụng lao động tại chỗ; chú trọng
cơ cấu sản phẩm nông nghiệp theo 3 nhóm sản phẩm chủ lực (quốc gia, cấp tỉnh, đặc
sản địa phương) gắn với Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP); định hướng cơ
cấu lại sản xuất nông nghiệp theo lĩnh vực và vùng phù hợp với kế hoạch cơ cấu
lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025.
+ Chú trọng phát triển lâm nghiệp
bền vững gắn với bảo vệ rừng và nâng cao thu nhập cho người dân; hoàn thành
giao đất gắn với giao rừng cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình theo quy hoạch
được phê duyệt; giải quyết đất ở, đất sản xuất và có chính sách hỗ trợ phù hợp
cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số và hộ nghèo người Kinh sinh sống tại vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi; kiên quyết chấm dứt tình trạng phá rừng làm
nương rẫy và hủy hoại đất rừng.
- Đối với công nghiệp - xây dựng:
+ Rà soát, quy hoạch hợp lý các
ngành công nghiệp, lựa chọn một số ngành, lĩnh vực chủ yếu, có tiềm năng, thế mạnh
để ưu tiên phát triển gắn liền với tăng cường công tác quản lý tài nguyên, bảo
vệ môi trường, rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn và địa bàn sinh sống của đồng bào
dân tộc thiểu số.
+ Hình thành các cụm liên kết
ngành công nghiệp phù hợp với tiềm năng, thế mạnh của vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi theo hướng đẩy mạnh liên kết vùng; xây dựng phương án phát triển
các Đoàn kinh tế - quốc phòng, Khu kinh tế - quốc phòng trên các địa bàn chiến
lược, trọng điểm để phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh theo hướng lưỡng
dụng, liên kết với công nghiệp dân sinh.
+ Bố trí nguồn lực nhà nước và
huy động các nguồn lực xã hội để đầu tư phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội, trong đó ưu tiên kiên cố hóa đường giao thông, công trình thủy lợi,
chợ, trường học, trạm y tế, nhà văn hóa; kết nối điện lưới quốc gia tới các hộ
gia đình; hoàn thiện kết cấu hạ tầng viễn thông, thông tin, truyền thông phục vụ
nhu cầu sản xuất, sinh hoạt.
+ Quy hoạch hệ thống đô thị, khu
dân cư mới và đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án định canh, định cư, sắp xếp,
ổn định dân cư tiến tới chấm dứt tình trạng di cư tự phát; nâng cao năng lực
ngành xây dựng, bảo đảm đủ sức thiết kế, thi công các công trình phù hợp với đặc
thù của các địa phương vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Đối với thương mại, dịch vụ, du
lịch:
+ Chú trọng phát triển kinh tế
biên mậu với các nước có chung đường biên giới: Trung Quốc, Lào, Cam-pu-chia;
khai thác hiệu quả các Hiệp định thương mại tự do mới ký kết để tăng cường xuất
khẩu sang các nước châu Âu, châu Mỹ và các thị trường mới, song song với bảo vệ
sản xuất, thương hiệu các sản phẩm Việt Nam và lợi ích của người tiêu dùng.
Thúc đẩy lưu thông và tiêu thụ hàng hóa nội vùng, liên vùng thông qua hệ thống
chợ đầu mối và các hội chợ xúc tiến thương mại. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa
học công nghệ trong phát triển các kênh phân phối và thương mại điện tử; phát
triển các mô hình sản xuất kinh doanh mới, kinh tế chia sẻ phù hợp đặc thù vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
+ Đẩy mạnh phát triển du lịch
sinh thái; du lịch lịch sự - văn hóa, phát triển sản phẩm du lịch “xanh”, du lịch
“trải nghiệm”, du lịch “nông nghiệp”, tôn trọng yếu tố tự nhiên và văn hóa địa
phương từng vùng.
c) Về phát triển giáo dục - đào tạo
- Phát huy và nâng cao hiệu quả
công tác xóa mù chữ, phổ cập giáo dục mầm non, tiểu học và trung học cơ sở,
trong đó đặc biệt ưu tiên xóa mù chữ cho phụ nữ, trẻ em gái ở vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, đảm bảo tỉ lệ biết chữ cân bằng giữa
nam và nữ; thực hiện hiệu quả chính sách cử tuyển đối với học sinh, sinh viên
là người dân tộc thiểu số, gắn đào tạo với nhu cầu và khả năng bố trí việc làm
tại địa phương.
- Rà soát, sắp xếp mạng lưới các
cơ sở giáo dục vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo lộ trình hợp lý,
bảo đảm quyền lợi học tập của học sinh và đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương. Chú trọng củng cố và phát triển hợp lý số lượng, chất lượng,
quy mô các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú,
trường dự bị đại học phù hợp nhu cầu và điều kiện thực tế địa phương.
- Đẩy mạnh công tác giáo dục thể
chất nhằm bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, phát triển tầm vóc đối với trẻ em, học
sinh vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Dạy song hành tiếng Việt và tiếng
dân tộc thiểu số phù hợp với nhu cầu, năng lực và năng khiếu của từng nhóm đối
tượng.
- Tăng cường công tác giáo dục hướng
nghiệp và phân luồng học sinh gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh và nhu cầu
lao động tại địa phương; thực hiện cơ chế thu hút sự tham gia của cơ sở dạy nghề,
doanh nghiệp trong xây dựng chương trình, tài liệu và đánh giá kết quả giáo dục
hướng nghiệp ở trường phổ thông và các trung tâm giáo dục thường xuyên.
- Ưu tiên bố trí đủ số lượng, cơ
cấu và bồi dưỡng chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý tại các cơ sở giáo
dục để đáp ứng yêu cầu về đổi mới giáo dục, đào tạo; tiếp tục nghiên cứu, đề xuất,
sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện và thực hiện hiệu quả các chính sách giáo dục đối
với vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
d) Về y tế và dân số
- Ưu tiên giải quyết các vấn đề sức
khỏe của đồng bào dân tộc thiểu số; tăng cường khả năng tiếp cận cũng như cung
cấp dịch vụ y tế, dân số có chất lượng cho đồng bào; giảm gánh nặng chi phí
chăm sóc sức khỏe cho người nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số. Trong đó quan
tâm thực hiện một số chính sách cụ thể về: Bảo hiểm y tế; nâng cấp hệ thống y tế
và phát triển đội ngũ cán bộ y tế cơ sở; tuyên truyền phổ biến chính sách dân số
kế hoạch hóa gia đình; chính sách tiêm chủng, dinh dưỡng và an toàn vệ sinh, an
toàn thực phẩm...
- Tăng cường hướng dẫn, truyền
thông về bình đẳng giới, tác hại của tình trạng tảo hôn, kết hôn cận huyết thống,
có cơ chế để phụ nữ người dân tộc thiểu số tiếp cận tốt hơn dịch vụ công, dịch
vụ xã hội thiết yếu và các dịch vụ tư vấn về hôn nhân, kế hoạch hóa gia đình, bảo
vệ phụ nữ, trẻ em.
- Thí điểm các mô hình, tiến tới
nhân rộng các cơ sở y tế kết hợp quân - dân y để khám bệnh, chữa bệnh cho người
dân.
đ) Về bảo tồn và phát triển văn
hóa các dân tộc
- Thực hiện bảo tồn và phát huy
các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể nhằm tạo ra sự đa dạng trong thống
nhất của nền văn hóa Việt Nam; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức
bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa của các dân tộc thiểu số; giữ gìn,
tôn vinh và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp thông qua ngôn ngữ,
chữ viết, các ngày lễ, hội, buổi biểu diễn nghệ thuật truyền thống và tết cổ
truyền của đồng bào dân tộc thiểu số.
- Phát triển đồng bộ hệ thống thiết
chế văn hóa, thể thao cơ sở đáp ứng nhu cầu sáng tạo, hưởng thụ văn hóa tinh thần
của người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
e) Quốc phòng, an ninh
- Tập trung tuyên truyền, vận động,
nâng cao nhận thức của đồng bào dân tộc thiểu số để kịp thời nhận diện, chủ động
đấu tranh, ngăn chặn, vô hiệu hóa âm mưu, thủ đoạn, hoạt động của các thế lực
thù địch nhằm kích động, chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc, kích động tư
tưởng ly khai, tự trị dân tộc, bạo loạn, biểu tình, phá rối trật tự an toàn xã
hội.
- Tổ chức tốt công tác nắm tình
hình ở cơ sở, tâm tư, nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số, trên cơ sở đó
kịp thời tham mưu cho cấp có thẩm quyền giải quyết các tình huống phát sinh,
không để hình thành các “điểm nóng” về an ninh, trật tự. Giải quyết kịp thời những
phức tạp liên quan đến hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo ở vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi, không để kẻ địch và các thế lực phản động lợi dụng kích động
quần chúng chống đối với danh nghĩa “dân tộc”, “tôn giáo”, “dân chủ”, “nhân quyền”.
Tiếp tục phát huy vai trò của người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Xây dựng lực lượng dân quân tự
vệ, dự bị động viên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi về số lượng,
nâng cao về chất lượng, nhất là các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn; tăng cường phối hợp giữa dân quân tự vệ với lực lượng công an
xã, phường, thị trấn và các lực lượng khác trong giữ gìn an ninh chính trị, trật
tự, an toàn xã hội ở cơ sở, qua đó góp phần xây dựng thế trận quốc phòng
toàn dân, gắn với thế trận an ninh nhân dân, xây dựng thế trận lòng dân vững chắc.
g) Về đối ngoại
- Tăng cường công tác đối ngoại để
thu hút nguồn lực đầu tư của cộng đồng quốc tế cho vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi đặc biệt là các nước có chung đường biên giới với Việt Nam;
tuyên truyền, phổ biến kiến thức, kỹ năng giao lưu với nhân dân các nước láng
giềng.
- Gắn kết đối ngoại quân sự, đối
ngoại biên phòng, đối ngoại công an với các nước Lào, Campuchia, Trung Quốc giữ
vững an ninh, trật tự tuyến biên giới; phòng chống tội phạm về ma túy, “buôn
người”, phối hợp phòng chống khủng bố.
- Nâng cao hiệu quả tuyên truyền
đối ngoại góp phần giúp cộng đồng quốc tế hiểu đúng và ủng hộ chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước ta; kịp thời đấu tranh ngăn ngừa những thông tin sai
lệch, luận điệu xuyên tạc về công tác dân tộc của Đảng và Nhà nước.
h) Củng cố hệ thống chính trị cơ
sở
Xây dựng, củng cố hệ thống chính
trị cơ sở vững mạnh, đặc biệt là trên các địa bàn chiến lược, trọng điểm tại
khu vực biên giới, vùng căn cứ cách mạng.
3. Giải
pháp thực hiện
a) Nâng cao nhận thức về công tác
dân tộc
Quán triệt nghiêm túc và nâng cao
nhận thức, trách nhiệm của chính quyền và Nhân dân trong thực hiện công tác dân
tộc; hiểu rõ vai trò, vị trí, tiềm năng to lớn của vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi cũng như các chính sách dân tộc nhất quán của Đảng và Nhà nước,
trên cơ sở đó nhận thức đầy đủ các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và chủ động thực
hiện hiệu quả Chiến lược công tác dân tộc trong tình hình mới. Chú trọng công
tác xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh, xóa tình trạng thôn, bản “trắng”
đảng viên và tổ chức Đảng.
b) Đảm bảo nguồn lực thực hiện
Chiến lược công tác dân tộc
- Xây dựng cơ chế chính sách, giải
pháp ưu tiên huy động các nguồn lực (vốn ODA, vốn vay ưu đãi từ các nhà tài trợ
nước ngoài) để thực hiện các mục tiêu Chiến lược công tác dân tộc đề ra. Trong
đó kinh phí thực hiện Chiến lược công tác dân tộc được bảo đảm từ ngân sách Nhà
nước và huy động từ các nguồn hợp pháp khác.
- Nghiên cứu cơ chế, chính sách
ưu đãi để huy động sự tham gia của các ngân hàng thương mại, tổ chức tài chính
vi mô trong việc triển khai các gói tín dụng, bảo hiểm vốn đầu tư, hỗ trợ phát
triển sản xuất, góp phần phát huy ý chí tự lực, tự cường, nỗ lực thoát nghèo
nhanh và bền vững trên địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Đề xuất các chính sách đặc thù
để khuyến khích, thu hút và hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển kinh
tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
c) Đổi mới việc xây dựng và thực
hiện chính sách dân tộc
- Khẩn trương rà soát, điều chỉnh,
bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan để đáp ứng yêu cầu phát triển
của vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi và nhiệm vụ công tác dân tộc
trong giai đoạn mới. Cụ thể hóa Chiến lược công tác dân tộc bằng các chương
trình hành động, dự án, kế hoạch triển khai phù hợp với nguồn lực và tình hình
thực tế.
- Thực hiện công khai, minh bạch
các chương trình, dự án, kế hoạch để người dân và các tổ chức chính trị - xã hội
biết, tham gia quản lý, giám sát, góp ý, phản biện xã hội; tăng cường công tác
kiểm tra, đánh giá mức độ hoàn thành các mục tiêu của chính sách đã ban hành, tổ
chức sơ kết, tổng kết, rút ra các bài học kinh nghiệm để kịp thời sửa đổi, bổ
sung chính sách và khắc phục các tồn tại, hạn chế. Phân công nhiệm vụ cụ thể giữa
cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp trong việc thực hiện chính sách dân tộc.
d) Kiện toàn bộ máy, đổi mới hoạt
động và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc
- Tiếp tục kiện toàn, xây dựng hệ
thống tổ chức cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc từ Trung ương đến địa
phương đảm bảo tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, đối với những nơi không thành lập
cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc phải bố trí đủ nhân lực cho cơ
quan được giao chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác dân tộc. Khẩn
trương trình Chính phủ phê duyệt chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và hoạt động
của Ủy ban Dân tộc, bảo đảm thực hiện đầy đủ vai trò chủ trì, thẩm định hoặc phối
hợp tham gia thẩm định chính sách ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
theo quy định.
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện Kế
hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2021 - 2025, đẩy mạnh việc ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý và điều hành của hệ thống cơ quan quản lý nhà nước
về công tác dân tộc các cấp. Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu và chế độ thông
tin, báo cáo về công tác dân tộc từ Trung ương tới cơ sở, nhằm nâng cao hiệu lực,
hiệu quả công tác quản lý nhà nước về dân tộc.
- Xây dựng quy chế phối hợp giữa
các bộ, ngành, địa phương trong việc tổ chức thực hiện Chiến lược công tác dân
tộc giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đảm bảo phân công, phân nhiệm
rõ ràng, phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan, tổ chức liên quan.
đ) Xây dựng và triển khai thực hiện
các đề án, chương trình, chính sách thực hiện Chiến lược công tác dân tộc
- Tập trung triển khai thực hiện
hiệu quả Đề án tổng thể và Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế -
xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, phấn đấu
hoàn thành các chỉ tiêu đã đề ra.
- Nghiên cứu, đề xuất một số
chính sách mới trên cơ sở tổng kết kết quả thực hiện giai đoạn trước, bảo đảm
phù hợp định hướng, chủ trương của Đảng, các chính sách lớn của Nhà nước và
tình hình thực tiễn của từng địa phương, dân tộc; tăng cường phân cấp, phân quyền
để các địa phương chủ động ban hành các cơ chế, chính sách đặc thù trong tổ chức
triển khai thực hiện các nội dung của Chiến lược công tác dân tộc theo hướng
nâng cao chất lượng, đi vào chiều sâu và bền vững, trong đó tập trung vào một số
chính sách sau:
+ Quy hoạch phát triển các cụm
liên kết ngành để phát huy tiềm năng, lợi thế của các địa phương vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi; thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ và dịch vụ
hỗ trợ để tham gia sâu vào các chuỗi giá trị toàn cầu, đáp ứng nhu cầu đa dạng
của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Hình thành các trục động lực,
khu công nghiệp, nông nghiệp hàng hóa, dịch vụ, du lịch gắn với đặc điểm, điều
kiện kinh tế - xã hội từng địa phương; có chính sách thu hút, khuyến
khích các doanh nghiệp đầu tư vào vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi,
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
+ Xây dựng cơ chế huy động nguồn
lực, đẩy mạnh hợp tác công tư (PPP) trong phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội,
đặc biệt là hạ tầng giao thông, điện, thủy lợi, hệ thống thông tin liên lạc,
các cơ sở giáo dục, y tế, phúc lợi xã hội.
+ Tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi hoặc
ban hành mới các chính sách về các lĩnh vực văn hóa, y tế, giáo dục, đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực, dạy nghề, giải quyết việc làm cho vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi; trong đó tập trung vào công tác đào tạo, bồi dưỡng
năng lực quản lý kinh tế, tài chính, quản trị sản xuất cho hộ gia đình, nhất là
các hộ tham gia vào chuỗi giá trị chung và có hoạt động sản xuất kinh doanh;
đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu
số; bảo tồn văn hóa truyền thống; nâng cao mức hưởng thụ văn hóa; nâng cao chất
lượng dịch vụ y tế; cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường.
+ Tiếp tục nghiên cứu xây dựng
các đề án, chính sách về thông tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, phát
huy nội lực, khơi dậy khát vọng, ý chí tự lực, tự cường, của đồng bào dân tộc
thiểu số. Đổi mới công tác tuyên truyền vận động đồng bào dân tộc thiểu số bảo
đảm phù hợp với từng địa bàn, phong tục, tập quán của đồng bào.
+ Xây dựng các đề án, dự án để ứng
dụng và chuyển giao kết quả nghiên cứu từ các đề tài khoa học, công nghệ phù hợp
với điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi. Trong đó tập trung vào những vấn đề trọng điểm và các mô hình
có tính thực tiễn cao, kinh phí phù hợp với yêu cầu và tập quán sinh hoạt, sản
xuất của người dân tộc thiểu số và vùng, miền, hướng tới mục tiêu phát triển bền
vững theo quy mô cấp cộng đồng trên nguyên tắc lấy bản sắc văn hóa, tri thức cộng
đồng, truyền thông của các dân tộc thiểu số làm nền tảng, phát triển kinh tế -
xã hội, môi trường và bảo đảm quốc phòng, an ninh làm mục tiêu, khoa học và
công nghệ là giải pháp; có cơ chế linh hoạt trong huy động nguồn lực, liên kết,
đặt hàng với các tổ chức, doanh nghiệp để bổ sung thêm nguồn lực thực hiện.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Ủy ban Dân tộc
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành, cơ quan liên quan xây dựng Chương trình hành động thực hiện Chiến lược
này; bảo đảm việc lồng ghép thực hiện các mục tiêu của Chiến lược công tác dân
tộc với các mục tiêu của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 -
2030; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của Trung
ương và địa phương, trình Thủ tướng Chính phủ trong năm 2022.
b) Căn cứ định hướng của Chiến lược
công tác dân tộc và Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc,
Ủy ban Dân tộc hướng dẫn các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương xây dựng Kế hoạch triển khai Chiến lược theo chức năng, thẩm
quyền; định kỳ hàng năm có báo cáo gửi Ủy ban Dân tộc để tổng hợp báo cáo Thủ
tướng Chính phủ.
c) Chủ trì phối hợp với các bộ,
ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và tổng hợp tình hình thực hiện Chiến lược
công tác dân tộc, định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ; tổ chức sơ kết
tình hình thực hiện Chiến lược công tác dân tộc vào năm 2025 và tổng kết tình
hình thực hiện Chiến lược công tác dân tộc vào năm 2030.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ
a) Theo thẩm quyền, chức năng,
nhiệm vụ được giao tổ chức chỉ đạo thực hiện Chiến lược công tác dân tộc; phối
hợp với Ủy ban Dân tộc và các bộ, cơ quan liên quan triển khai thực hiện các
nhiệm vụ về công tác dân tộc trên phạm vi toàn quốc.
b) Đề xuất
các chương trình, đề án, nhiệm vụ đưa vào Chương trình hành động thực hiện Chiến
lược công tác dân tộc giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045, gửi Ủy ban
Dân tộc để tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
c) Bộ Tài chính bố trí kinh phí
trong dự toán chi thường xuyên từ nguồn ngân sách nhà nước cho các bộ, cơ quan
trung ương thực hiện Chiến lược công tác dân tộc theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn lực tổ chức triển
khai thực hiện Chiến lược công tác dân tộc trên địa bàn quản lý; tăng cường
tuyên truyền, nâng cao nhận thức về công tác dân tộc và nội dung, nhiệm vụ của
Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
4. Trân trọng đề nghị Ủy ban
Trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội thực
hiện giám sát, phản biện xã hội trong quá trình tổ chức triển khai Chiến lược
công tác dân tộc./.