KẾ HOẠCH
GIÁO
DỤC NGHỀ NGHIỆP - VIỆC LÀM TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2021-2025
Thực hiện Kết luận số 207-KL/TU ngày 19/5/2021 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về giao việc đột phá, đổi mới năm 2021 và giai đoạn
2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 688/QĐ-UBND ngày 31/12/2020 của
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm
2021-2025;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch Giáo dục nghề
nghiệp - Việc làm tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tập trung nguồn lực thực hiện “mục tiêu kép” vừa
phòng, chống dịch bệnh vừa khôi phục, phát triển kinh tế - xã hội, tạo ra nhiều
việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp, sử dụng hiệu quả thời gian
lao động, nâng cao năng suất lao động; tiếp tục chuyển dịch cơ cấu lao động góp
phần xây dựng nông thôn mới, tái cơ cấu ngành nông nghiệp, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện đời sống nhân dân.
2. Yêu cầu
- Kế hoạch cụ thể hóa được các nhiệm vụ, giải pháp
chủ yếu nhằm đảm bảo thực hiện hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu về lao động,
việc làm đề ra trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2021-2025 và Đề
án phát triển nguồn nhân lực tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
- Phân công trách nhiệm cụ thể, phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị gắn với công tác kiểm tra, giám sát,
đánh giá theo định kỳ việc triển khai thực hiện.
- Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các sở,
ngành, cơ quan, đơn vị trên địa bàn trong công tác giáo dục nghề nghiệp - việc làm
gắn với giảm nghèo bền vững, bảo đảm an sinh xã hội.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục triển khai hiệu quả các cơ chế chính sách
phát triển giáo dục nghề nghiệp, phát triển nhân lực có kỹ năng nghề, có khả
năng sáng tạo, thích ứng với môi trường làm việc trong bối cảnh hội nhập quốc tế;
bảo đảm nâng cao năng suất, chất lượng lao động; tạo điều kiện cho người học
sau khi hoàn thành khóa học có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học
lên trình độ cao hơn; khuyến khích người sử dụng lao động tham gia vào quá
trình giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp.
Tạo môi trường đầu tư, sản xuất kinh doanh hấp dẫn,
thuận lợi, huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực thúc đẩy phát triển kinh
tế xã hội nhằm tạo việc làm tốt hơn cho người lao động, chuyển dịch cơ cấu lao
động theo hướng giảm dần tỷ trọng lao động làm việc trong ngành Nông, Lâm nghiệp
và Thủy sản, tăng dần tỷ trọng lao động làm việc trong ngành Công nghiệp, Xây dựng
và Dịch vụ.
2. Mục tiêu giai đoạn 2021-2025
- Tuyển sinh và đào tạo cho 40.000 người (trong đó:
Cao đẳng 1.500 người, Trung cấp 4.350 người, Sơ cấp và đào tạo thường xuyên
34.150 người), góp phần nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2025 đạt trên
72%, trong đó tỷ lệ có bằng, chứng chỉ 30%.
- Tạo việc làm cho trên 110.000 lao động; tỷ lệ thất
nghiệp chung dưới 2%, tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị dưới 3%1; tỷ lệ nữ giới trong tổng số lao động được tạo việc
làm chiếm khoảng 45%; lao động thanh niên trong tổng số lao động được tạo việc
làm chiếm khoảng 55%.
- Đến năm 2025, tỷ lệ lao động làm việc trong ngành
nông nghiệp 42%2; có 25% lao động có việc làm
trên tổng số lao động được Trung tâm Dịch vụ việc làm tư vấn, giới thiệu việc
làm.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Công tác phát triển giáo dục
nghề nghiệp
Huy động và lồng ghép các nguồn lực để thực hiện đầu
tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dụng cụ đào tạo, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, phát triển chương
trình, giáo trình học liệu nhằm nâng cao năng lực hoạt động của các cơ sở giáo
dục nghề nghiệp, đảm bảo các điều kiện cho mọi hoạt động về giáo dục nghề nghiệp,
đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng của người học trên địa bàn tỉnh.
Duy trì, củng cố và nâng cao năng lực hoạt động mạng
lưới cơ giáo dục nghề nghiệp hiện có (với 11 đơn vị, đồng thời thành lập 01
cơ sở giáo dục nghề nghiệp, nâng tổng số cơ sở giáo dục nghề nghiệp đến năm
2025 lên 12 cơ sở, trong đó 10 cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập và 02 cơ sở
giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập); tổ chức thực hiện hiệu quả Đề án “Xây
dựng Trường cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang thành cơ sở đào tạo
nguồn nhân lực kỹ thuật chất lượng cao của tỉnh” theo Quyết định số 640/QĐ-UBND
ngày 22/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh; củng cố và xây dựng 06 Trung tâm Giáo
dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên của huyện thành các cơ sở trọng điểm về
giáo dục và đào tạo cộng đồng của huyện để thực hiện các chính sách hỗ trợ về
đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp cho người lao động, đào tạo để giải quyết việc
làm tại chỗ, đào tạo cung ứng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp. Các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp cơ bản cung ứng nhu cầu nhân lực qua đào tạo nghề để thực
hiện phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đồng thời đáp ứng nhu cầu của thị trường
lao động cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu nghề và trình độ đào tạo.
Rà soát và có giải pháp cụ thể tổ chức thực hiện hiệu
quả Kế hoạch số 136/KH-UBND ngày 31/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện
Đề án "Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo
dục phổ thông giai đoạn 2018-2025" trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Tiếp tục thực hiện Dự án “Đổi mới và nâng cao chất
lượng giáo dục nghề nghiệp” phát triển và nhân rộng mô hình đào tạo chương
trình nghề trọng điểm khu vực và quốc tế tổ chức hội thảo khoa học, tham quan
mô hình đào tạo tiên tiến, chia sẻ trao đổi kinh nghiệm trong đào tạo nguồn
nhân lực đáp ứng thị trường lao động. Mở rộng hợp tác quốc tế trong giáo dục
nghề nghiệp, mời gọi các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các tổ chức cá
nhân có yếu tố nước ngoài tham gia đầu tư thực hiện hoạt động giáo dục nghề
nghiệp nhằm phát triển nguồn nhân lực có tay nghề cao để tham gia đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng; tăng cường liên kết với các cơ sở đào tạo nghề của
các nước phát triển để đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng thị trường lao động trong
nước và đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có tay nghề. Phối hợp với các
doanh nghiệp cùng tham gia xây dựng chương trình đào tạo đồng thời tổ chức đào
tạo mới, đào tạo lại để nâng cao kỹ năng, cập nhật kiến thức nhằm cung ứng nguồn
nhân lực trực tiếp cho doanh nghiệp, giải quyết việc làm cho người lao động
Tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả các chính
sách hỗ trợ giáo dục nghề nghiệp thông qua các nội dung dự án thuộc các chương
trình mục tiêu, chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025; tập trung
ưu tiên hỗ trợ đào tạo, đào tạo lại cho lao động bị ảnh hưởng bởi dịch
Covid-19, lao động là người dân tộc thiểu số, hộ nghèo, đào tạo chuyển đổi nghề
nghiệp cho người lao động, lao động mất đất sản xuất....
Tổ chức các cuộc thi tay nghề để nâng cao kỹ năng
nghề cho người học nhằm tạo sự lan tỏa giá trị của kỹ năng nghề nói riêng và
giáo dục nghề nghiệp nói chung; biểu dương các nhà giáo trong các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp, các học viên có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong khởi nghiệp.
2. Phát triển thị trường lao động
và tạo việc làm
2.1. Phát triển thông tin thị trường lao động
Tăng cường tư vấn, giới thiệu việc làm, thông tin
thị trường lao động, đào tạo nghề; kết nối thông tin, nhu cầu tuyển dụng lao động
của doanh nghiệp với nhu cầu tìm việc của người lao động thông qua việc tổ chức
các phiên giao dịch việc làm trực tiếp, kết hợp thực hiện kết nối các phiên
giao dịch việc làm online với các tỉnh, thành phố trong cả nước và thực hiện tư
vấn, giới thiệu việc làm thường xuyên tại Trung tâm Dịch vụ việc làm và các xã,
phường, thị trấn.
Triển khai thực hiện kế hoạch thu thập thông tin thị
trường lao động, hằng năm cập nhật biến động thông tin thị trường lao động trên
địa bàn toàn tỉnh vào phần mềm theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội.
Tổ chức thực hiện các hoạt động Dự án phát triển thị
trường lao động; Đề án Giảm nghèo và an sinh xã hội bền vững theo chỉ đạo, hướng
dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội.
2.2. Giải quyết việc làm từ phát triển kinh tế
Tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp tái cơ cấu
ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới; các cơ chế, chính sách, đề án
phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản hàng hóa. Chú trọng phát triển một
số ngành công nghiệp có lợi thế, hiệu quả cao nhằm thúc đẩy tăng trưởng và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tiếp tục thực hiện
tốt các nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thúc đẩy
phát triển doanh nghiệp, tạo nhiều việc làm ổn định cho người lao động.
2.3. Tư vấn, giới thiệu lao động đi làm việc
tại các tỉnh, thành phố trong nước và đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
Tăng cường các hoạt động thông tin thị trường lao động,
các hoạt động giao dịch về cung, cầu lao động trên thị trường của Trung tâm Dịch
vụ việc làm; phối hợp chặt chẽ với các khu công nghiệp, các doanh nghiệp tại
các tỉnh, thành phố khu vực phía bắc và các huyện, thành phố để tư vấn, giới
thiệu, đưa lao động đi làm việc ở các nhà máy, các khu công nghiệp trong tỉnh,
trong nước. Ưu tiên các ngành cơ khí, điện tử và các công ty có việc làm ổn định,
thu nhập cao như Tập đoàn Sam Sung, Canon Việt Nam...tại các Khu công nghiệp của
các tỉnh, thành phố như Vĩnh Phúc, Hà Nội, Bắc Ninh, Bắc Giang, Thái Nguyên, Hải
Dương,... Đến năm 2025, tư vấn, giới thiệu và đưa trên 34.000 người đi làm việc
tại các tỉnh, thành phố trong nước.
Đẩy mạnh công tác đưa người lao động đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng theo Kế hoạch số 195/KH-UBND ngày 09/11/2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Nâng cao năng lực quản lý giáo dục nghề nghiệp, lao
động, việc làm và kỹ năng tư vấn, giới thiệu việc làm của đội ngũ công chức,
viên chức làm công tác giải quyết việc làm, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
2.4. Tạo việc làm thông qua nguồn vốn Qũy quốc
gia về việc làm, vốn giảm nghèo, vốn khuyến công, khuyến nông và các nguồn vốn
khác
Ưu tiên cho vay vốn tín dụng ngân hàng để tạo việc làm,
duy trì và mở rộng việc làm đối với phương án, dự án vay vốn khả thi, sử dụng
nhiều lao động, đặc biệt là thu hút, sử dụng nhiều lao động có tay nghề, lao động
tạo ra giá trị cao.
Tập trung cho vay đối với đối tượng là người lao động
bị thu hồi đất nông nghiệp, chuyển đổi ngành nghề, lao động là người dân tộc
thiểu số, thanh niên và phụ nữ vùng nông thôn, người khuyết tật; các đối tượng
chính sách, người có công, lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo,... theo các
chính sách tín dụng ngân hàng thông qua thực hiện các chương trình, đề án,
chương trình mục tiêu, chương trình mục tiêu quốc gia, nguồn Quỹ quốc gia về việc
làm, nguồn vốn địa phương ủy thác cho vay đầu tư phát triển sản xuất, kinh
doanh giải quyết việc làm và các nguồn vốn hợp pháp khác.
3. Tăng cường công tác thông
tin, tuyên truyền về pháp luật lao động và quản lý nhà nước lĩnh vực giáo dục
nghề nghiệp, việc làm
Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính
sách pháp luật về lao động, việc làm, quan hệ
lao động nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, ngành, nhất là cấp cơ sở về
công tác giáo dục nghề nghiệp, lao động, việc làm và an sinh xã hội; phổ biến
pháp luật lao động cho người lao động và người sử dụng lao động giúp doanh nghiệp,
người lao động nắm bắt kịp thời chính sách pháp luật lao động, nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, ý thức, tác phong trong lao động sản xuất.
Thường xuyên cập nhật và thực hiện hiệu quả các
chính sách về giáo dục - việc làm; rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế
các chính sách về giáo dục nghề nghiệp, việc làm, bảo hiểm xã hội, tiền
lương,.. theo quy định.
Tiếp tục đầu tư, nâng cao năng lực hoạt động của
Trung tâm Dịch vụ việc làm; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin về thị trường
lao động trên website về việc làm; các phương tiện thông tin đại chúng, nhằm
nâng cao nhận thức của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, người lao động và người
sử dụng lao động về giáo dục nghề nghiệp, giải quyết việc làm và tích cực, chủ
động tham gia hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề, tự tạo việc
làm cho bản thân cũng như thu hút lao động vào làm việc tại doanh nghiệp.
Tổ chức khảo sát đánh giá nhu cầu về giáo dục nghề
nghiệp, việc làm của người lao động và các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh
doanh trên địa bàn toàn tỉnh; đánh giá thực trạng việc làm của người lao động
sau khi được đào tạo, giáo dục nghề nghiệp để làm cơ sở xây dựng kế hoạch, tổ
chức thực hiện công tác giáo dục nghề nghiệp, tư vấn giới thiệu việc làm.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực
giáo dục nghề nghiệp, việc làm; thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát và xử
lý sai phạm trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, giới thiệu việc làm, đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng bảo đảm đúng quy định của pháp luật.
IV. NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN
Tổng dự toán: 360.130 triệu đồng. Trong đó:
- Nguồn vốn ngân sách Trung ương (từ Chương
trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; Chương trình mục
tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; Chương trình mục tiêu
quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
giai đoạn 2021-2030): 235.000 triệu đồng (vốn đầu tư 15.000 triệu đồng; vốn
sự nghiệp 220.000 triệu đồng).
- Nguồn vốn ngân sách địa phương: 125.130 triệu đồng
(vốn đầu tư 20.000 triệu đồng; vốn sự nghiệp 105.130 triệu đồng).
- Nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có).
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên
quan hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai, tổ chức thực hiện Kế hoạch;
tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu của kế hoạch, định kỳ báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
- Tổ chức rà soát, đánh giá, thực hiện chỉ tiêu đào
tạo mới và đào tạo lại cho người lao động trên địa bàn tỉnh theo nhu cầu của
doanh nghiệp. Chú trọng công tác đào tạo nghề trình độ trung cấp và cao đẳng.
Nâng cao năng lực các cơ sở giáo dục nghề nghiệp cơ bản cung ứng nhu cầu nhân lực
qua đào tạo nghề để thực hiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đồng thời
đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu nghề
và trình độ đào tạo. Thực hiện hiệu quả công tác tư vấn hướng nghiệp, đào tạo
nghề đối với học sinh tốt nghiệp phổ thông được phân luồng vừa học văn hóa vừa
học nghề.
- Khẩn trương tham mưu đề xuất xây dựng, ban hành
chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp
đồng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, bảo đảm các quy định của Nhà nước và phù hợp
với điều kiện của tỉnh. Lập dự toán kinh phí, lồng ghép các nguồn lực thực hiện
chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm hằng năm theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc bổ sung,
điều chỉnh, phân khai nguồn vốn vay từ Quỹ quốc gia về việc làm giao Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý và nguồn kinh phí địa phương ủy thác cho vay giải quyết
việc làm trên địa bàn huyện, thành phố theo quyết định quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Chi nhánh
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh trong việc xử lý tiền ký quỹ đối với người lao
động đi làm việc tại Hàn Quốc theo Chương trình EPS và hướng dẫn, phân bổ kinh
phí xử lý tiền ký quỹ đã nộp vào ngân sách tỉnh để sử dụng chi các hoạt động hỗ
trợ giải quyết việc làm và đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài tại địa phương
theo quy định.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính,
Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh quản lý và sử dụng nguồn vốn vay quỹ
Quốc gia về việc làm, nguồn kinh phí địa phương ủy thác cho vay giải quyết việc
làm có hiệu quả.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố, căn cứ Kế hoạch đầu tư công trung hạn năm 5 và hằng
năm, giai đoạn 2021-2025 của tỉnh để tham mưu, đề xuất việc lồng ghép, cân
đối, bố trí vốn đầu tư đảm bảo theo quy định.
- Chủ trì hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc triển
khai, tổ chức thực hiện Đề án phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2021-2025 và
Kế hoạch phát triển doanh nghiệp giai đoạn 2021-2025.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng, Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố hướng dẫn, chỉ đạo triển khai và tổ chức thực hiện Kế
hoạch số 136/KH-UBND ngày 31/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang về thực
hiện "Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo
dục phổ thông giai đoạn 2018-2025" trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
4. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan căn cứ
tình hình thực tế và khả năng ngân sách địa phương thẩm định, đề xuất bố trí thực
hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn
thi hành Luật Ngân sách nhà nước hiện hành.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
trong việc kiểm tra và sử dụng tiền ký quỹ sau khi chuyển vào ngân sách nhà nước
cho mục đích hỗ trợ hoạt động giải quyết việc làm và đưa người lao động đi làm
việc ở nước ngoài tại địa phương.
5. Sở Nội vụ
- Tiếp tục hướng dẫn, hoàn thiện quy hoạch mạng lưới
các đơn vị sự nghiệp công lập, vị trí việc làm đối với các đơn vị chưa được phê
duyệt; rà soát, điều chỉnh bổ sung vị trí việc làm, quy hoạch mạng lưới các đơn
vị sự nghiệp công lập đối với các đơn vị thực hiện sắp xếp lại cơ cấu tổ chức bộ
máy cho phù hợp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động cơ quan, tổ chức,
đơn vị.
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, các cơ
quan, đơn vị có liên quan tham mưu ban hành chính sách hỗ trợ sinh viên tốt
nghiệp các trường đại học, cao đẳng có nguyện vọng về địa phương xây dựng các
mô hình phát triển kinh tế mới có ứng dụng khoa học - công nghệ.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Đề án "Cơ cấu lại
ngành nông nghiệp theo hướng phát triển nông, lâm, thủy sản hàng hóa, tập trung
vào các sản phẩm chủ lực, đặc sản theo chuỗi liên kết bảo đảm chất lượng, giá
trị gia tăng cao gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, định hướng
đến năm 2030" để tạo thêm việc làm cho người lao động nông thôn, góp phần ổn
định đời sống và an sinh xã hội.
7. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, các cơ quan, đơn vị
có liên quan tham mưu ban hành chính sách hỗ trợ sinh viên tốt nghiệp các trường
đại học, cao đẳng có nguyện vọng về địa phương xây dựng các mô hình phát triển
kinh tế mới có ứng dụng khoa học - công nghệ.
8. Sở Công Thương
Tham mưu triển khai thực hiện Nghị quyết số
25-NQ/TU ngày 25/5/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XVII) về phát triển
công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025 góp phần tạo việc làm cho lao
động địa phương và chuyển dịch tăng dần cơ cấu lao động làm việc trong ngành
công nghiệp.
9. Cục Thống kê
- Tổ chức điều tra, thống kê các chỉ tiêu, tiêu chí
về lao động, việc làm trên địa bàn tỉnh theo quy định; phối hợp với các sở,
ban, ngành về các thông tin thống kê (theo hướng phân tích đến huyện, thành
phố). Kịp thời công bố kết quả các cuộc điều tra định kỳ quý, năm theo quy
định để cung cấp cho các cơ quan, đơn vị làm cơ sở đánh giá các chỉ tiêu, nhiệm
vụ về phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của Trung ương.
- Chỉ đạo các Chi cục thống kê phối hợp hướng dẫn,
theo dõi, tổng hợp, phân tích, cung cấp thông tin, số liệu về các chỉ tiêu cơ cấu
lao động, lao động qua đào tạo, tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm,... nhằm đảm
bảo thống nhất các thông tin, số liệu báo cáo thực hiện các nghị quyết, chương
trình, kế hoạch và báo cáo định kỳ quý, năm hoặc đột xuất theo yêu cầu.
10. Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh
Hướng dẫn, chỉ đạo các doanh nghiệp thuộc phạm vi
quản lý nghiên cứu thị trường, tiếp tục đầu tư, đổi mới trang thiết bị, đổi mới
công nghệ, định hướng hoạt động của doanh nghiệp, mở rộng sản xuất kinh doanh,
đa dạng hóa các sản phẩm, tạo thêm nhiều việc làm mới, nâng cao năng suất lao động
và tăng thu nhập cho người lao động; có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ tay nghề cho người lao động; Khuyến khích các doanh nghiệp tạo việc
làm và ưu tiên tuyển dụng lao động địa phương đặc biệt là lao động vùng chuyển
đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp vào làm việc tại doanh nghiệp.
11. Ngân hàng Nhà nước Chi
nhánh tỉnh Tuyên Quang
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ
và hoạt động ngân hàng trên địa bàn tỉnh; tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát đối với tổ chức tín dụng trong việc thực hiện các cơ chế, chính
sách tín dụng ngân hàng; kịp thời xử lý, chấn chỉnh những thiếu sót, tồn tại
theo đúng quy định.
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh:
(i) Bố trí, ưu tiên vốn tín dụng thương mại, vốn tín dụng chính sách cho vay
các phương án, dự án vay vốn khả thi, sử dụng nhiều lao động, đặc biệt là lao động
có tay nghề, lao động mang lại giá trị cao theo đúng quy định; (ii) Xem xét, thực
hiện theo quy định việc áp dụng lãi suất cho vay phù hợp, có tính ưu đãi đối với
khách hàng vay vốn tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm; (iii) Tăng cường
công tác tham mưu, chỉ đạo, phối hợp lồng ghép đầu tư vốn tín dụng ngân hàng với
chương trình, chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn, phát triển giáo dục,
dạy nghề, tạo việc làm của tỉnh nhằm giúp người vay vốn sử dụng vốn vay có hiệu
quả, tạo việc làm, đảm bảo an sinh xã hội và giảm nghèo bền vững.
12. Chi nhánh Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh
- Chỉ đạo các phòng giao dịch hoạt động cho vay giải
quyết việc làm, giảm nghèo và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng ở các địa phương đảm bảo đúng đối tượng, đáp ứng nhu cầu
vay vốn của người dân; kiểm tra, giám sát việc sử dụng các nguồn vốn cho vay từ
Quỹ Quốc gia về việc làm, nguồn kinh phí địa phương ủy thác hằng năm..
- Thẩm định và tham mưu Ủy ban nhân dân các cấp phê
duyệt cho vay và giải ngân các dự án cho vay để giải quyết việc làm kịp thời;
không để tồn đọng nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc bổ sung, điều chỉnh nguồn vốn
vay từ Quỹ quốc gia về việc làm giữa các địa phương và điều chỉnh nguồn vốn vay
theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh và việc xử lý tiền gửi ký quỹ đối với
người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc theo Chương trình EPS.
12. Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố
- Xây dựng kế hoạch Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm
05 năm và hằng năm của địa phương đảm bảo phù hợp, khả thi, hiệu quả. Chỉ đạo
các phòng, ban chức năng có liên quan thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về
lao động trên địa bàn (thống kê lao động việc làm, xây dựng kế hoạch phát triển
nguồn nhân lực, kế hoạch giáo dục nghề nghiệp; quản lý lao động việc làm, tiền
lương, tiền công, bảo hiểm xã hội; an toàn vệ sinh lao động, thanh tra, kiểm
tra việc chấp hành pháp luật lao động).
- Làm tốt công tác vận động, tư vấn, giới thiệu, định
hướng lựa chọn nghề đào tạo, đưa lao động đi làm việc tại các nhà máy, các khu
công nghiệp trong nước; hỗ trợ, tạo điều kiện giải quyết các thủ tục hành chính
kịp thời, nhanh chóng cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
phối hợp với các doanh nghiệp làm tốt công tác tuyển chọn lao động xuất khẩu tại
địa phương.
- Thực hiện chỉ đạo phối hợp, lồng ghép hoạt động
tín dụng chính sách với các chương trình, chính sách phát triển nông nghiệp,
nông thôn, phát triển giáo dục, dạy nghề, tạo việc làm nhằm giúp người vay vốn
sử dụng vốn vay có hiệu quả, cải thiện đời sống và trả được nợ ngân hàng, đảm bảo
an sinh xã hội và giảm nghèo bền vững.
- Khuyến khích, vận động các doanh nghiệp trên địa
bàn xây dựng và thực hiện cơ chế tập trung tuyển dụng, sử dụng lao động địa
phương và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề cho người lao
động; nhất là lao động vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp vào làm
việc tại doanh nghiệp.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát, tổng hợp, đánh giá
tiến độ, kết quả thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch và thực hiện chế độ báo
cáo theo quy định
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
- Phối hợp với chính quyền, ngành chức năng
và các tổ chức thành viên triển khai thực hiện kế hoạch. Tuyên truyền, vận động
đoàn viên, hội viên và nhân dân chủ động tìm kiếm việc làm, khuyến khích tạo việc
làm cho người lao động, góp phần nâng cao thu nhập, đảm bảo cuộc sống và giảm
nghèo bền vững, gắn với cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng nông
thôn mới, đô thị văn minh".
- Các tổ chức chính trị - xã hội đang thực hiện ủy thác
cho vay qua Ngân hàng Chính sách xã hội tăng cường công tác giám sát việc thực
hiện có hiệu quả nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm, tránh việc vay vốn và sử
dụng vốn sai mục đích; tích cực tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên tham
gia gửi tiết kiệm để bổ sung vào nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm ủy thác
qua Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, trường hợp có
khó khăn vướng mắc vượt thẩm quyền giải quyết, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh (qua Sở Lao động Thương binh và Xã hội tổng hợp) để xem xét chỉ đạo, giải
quyết./.