THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1719/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 10 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO
DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2021 - 2030, GIAI ĐOẠN I: TỪ NĂM 2021 ĐẾN
NĂM 2025
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm
2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư công
ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 120/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội về việc phê duyệt
chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ về triển khai thực hiện Nghị quyết số
88/2019/QH14 ngày 18 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội về phê duyệt Đề án tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi giai đoạn 2021-2030;
Theo đề nghị của Hội đồng thẩm
định nhà nước và Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc tại
các văn bản số 5466/BC-HĐTĐNN ngày 18 tháng 8 năm
2021 và số 1409/TTr-UBDT ngày 27 tháng 9 năm 2021 về
kết quả thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi và phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế
- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I; từ năm 2021 đến năm 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư
Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí
thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dấn tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các Thành viên Ban Chỉ đạo;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTgCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục,
đơn vị trực thuộc;
- Lưu: VT, QHĐP (03) S.Tùng.
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Phạm Bình Minh
|
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI
GIAI ĐOẠN 2021 - 2030, GIAI ĐOẠN I: TỪ NĂM 2021 ĐẾN NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1719/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ)
Nhằm thực hiện Nghị quyết số
120/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã
hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2021 - 2030 được đồng bộ, kịp thời, thống
nhất và có hiệu quả, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai
đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 (sau đây gọi tắt là Chương trình) với các nội dung chủ yếu
sau:
I. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu tổng quát:
Khai thác tiềm năng, lợi thế của các
địa phương trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi; đổi mới sáng tạo, đẩy mạnh phát triển kinh tế, đảm
bảo an sinh xã hội; giảm nghèo nhanh, bền vững,
thu hẹp dần khoảng cách về mức sống, thu nhập bình quân của
vùng so với bình quân chung của cả nước; giảm dần số xã, thôn đặc biệt khó
khăn; quy hoạch, sắp xếp, bố trí ổn định dân cư, xây dựng
hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, liên
vùng, kết nối với các vùng phát triển; phát triển toàn diện giáo dục, đào tạo,
y tế, văn hóa; cải thiện rõ rệt đời sống của Nhân dân; nâng cao số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động là người dân tộc thiểu số; giữ
gìn, phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của các dân tộc thiểu số đi đôi với xóa bỏ phong tục tập quán
lạc hậu; thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề
cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em; xây dựng hệ thống
chính trị ở cơ sở vững mạnh, giữ vững an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội, đảm bảo an ninh biên giới quốc gia; củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết các dân tộc, nâng cao niềm tin của
đồng bào các dân tộc đối với Đảng và Nhà nước.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025:
a) Mục tiêu cụ
thể:
Góp phần quan trọng thực hiện mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi theo Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 và tập trung thực hiện
các dự án theo thứ tự ưu tiên đến năm 2025 theo Nghị quyết số 120/2020/QH14
ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội:
- Phấn đấu mức
thu nhập bình quân của người dân tộc thiểu số tăng trên 2
lần so với năm 2020;
- Tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc
thiểu số mỗi năm giảm trên 3%; phấn đấu 50% số xã, thôn ra
khỏi địa bàn đặc biệt khó khăn;
- 100% xã có đường ô tô đến trung tâm
xã được rải nhựa hoặc bê tông; 70%
thôn có đường ô tô đến trung tâm được cứng hóa. 100% số
trường, lớp học và trạm y tế được xây dựng
kiên cố; 99% số hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia và các nguồn điện khác phù hợp; 90% đồng bào dân
tộc thiểu số được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; 100% đồng bào dân tộc
thiểu số được xem truyền hình và nghe đài phát thanh; cải thiện cơ sở hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội ở các xã đặc biệt khó
khăn (khu vực III) và thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi.
- Hoàn thành cơ bản công tác định
canh, định cư; sắp xếp, bố trí
ổn định 90% số hộ di cư không theo quy hoạch. Quy hoạch, sắp
xếp, di dời, bố trí 60% số hộ dân tộc thiểu số đang cư trú tại các khu vực xa xôi, hẻo lánh, nơi có
nguy cơ xảy ra lũ ống, lũ quét, sạt lở. Giải
quyết cơ bản tình trạng thiếu đất ở, đất sản xuất cho đồng
bào;
- Tỷ lệ học sinh học mẫu giáo 5 tuổi
đến trường trên 98%, học sinh trong độ tuổi học tiểu học trên 97%, học trung học
cơ sở trên 95%, học trung học phổ thông trên 60%; người từ
15 tuổi trở lên đọc thông, viết thạo tiếng phổ thông trên
90%;
- Tăng cường công tác y tế để đồng
bào dân tộc thiểu số được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe hiện đại; tiếp
tục khống chế, tiến tới loại bỏ dịch bệnh ở vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi; 98% đồng bào dân tộc thiểu số
tham gia bảo hiểm y tế. Trên 80% phụ nữ có thai được khám
thai định kỳ, sinh con ở cơ sở y tế hoặc có
sự trợ giúp của cán bộ y tế; giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng
thể nhẹ cân xuống dưới 15%;
- 50% lao động trong độ tuổi được đào
tạo nghề phù hợp với nhu cầu, điều kiện của người dân tộc thiểu số và đặc thù vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;
- Bảo tồn và
phát triển các giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp
của các dân tộc; 80% thôn có nhà sinh hoạt cộng
đồng; 50% thôn có đội văn hóa, văn nghệ
(câu lạc bộ) truyền thống hoạt động thường xuyên, có chất lượng;
- Đào tạo, quy hoạch, xây dựng đội ngũ
cán bộ người dân tộc thiểu số, nhất là
các dân tộc thiểu số tại chỗ. Bảo đảm tỷ lệ
cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số phù hợp
với tỷ lệ dân số là người dân tộc thiểu
số ở từng địa phương.
b) Một số chỉ tiêu chủ yếu:
- Nhựa hóa, bê tông hóa hoặc cứng hóa
tối thiểu 3.250 km đường nông thôn phục vụ sản xuất, đời sống của Nhân dân; giải
quyết nước sinh hoạt cho hơn 268.860 hộ; xây dựng hơn 800 công trình nước sinh
hoạt tập trung. Xây dựng, tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng dạy học
cho hơn 320 trường Phổ thông Dân tộc nội trú, hơn 1.100 trường Phổ thông Dân tộc bán trú; 07 cơ sở dự bị đại học và đại học,
03 trường Trung học Phổ thông dân tộc nội trú khu vực.
- Giải quyết nhu cầu cấp thiết của hộ
dân tộc thiểu số, trong đó:
+ Giải quyết đất ở cho hơn 17.400 hộ;
+ Giải quyết nhà ở cho hơn 18.300 hộ;
+ Hỗ trợ trực tiếp đất sản xuất cho
hơn 47.200 hộ;
+ Giải quyết sinh kế cho hơn 271.800
hộ;
+ Hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán cho 236.700 hộ;
+ Hỗ trợ xây dựng
hơn 800 công trình nước sinh hoạt tập trung với hơn 32.200 hộ thụ hưởng.
- Sắp xếp, ổn định
dân cư cho hơn 81.500 hộ, bao gồm:
+ Bố trí, sắp xếp
ổn định dân di cư tự do cho hơn 17.400 hộ;
+ Bố trí định canh, định cư cho hơn
9.300 hộ dân tộc thiểu số;
+ Bố trí sắp xếp
ổn định dân cư vùng biên giới cho hơn 8.400 hộ;
+ Bố trí, sắp xếp
ổn định dân cư vùng đặc biệt khó khăn và khu vực cần thiết
khác cho hơn 46.400 hộ.
- Thực hiện chương trình “Cán bộ, chiến
sĩ Quân đội nâng bước em tới trường” cho hơn 5.000 em học sinh dân tộc thiểu số
khó khăn/năm;
- Tối thiểu 80% phụ nữ có thai được
phổ biến kiến thức, khám thai định kỳ, hỗ trợ y tế, sinh
con ở cơ sở y tế hoặc có sự trợ giúp
của cán bộ y tế; hỗ trợ tăng cường dinh dưỡng cho 100% trẻ em suy dinh dưỡng vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi;
- Đào tạo nghề cho khoảng 2,25 triệu
người; tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho khoảng 4 triệu hộ đồng bào dân tộc
thiểu số và hộ dân tộc Kinh nghèo, cận nghèo ở xã, thôn đặc
biệt khó khăn;
- Tổ chức khoảng 320 lớp tập huấn, bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, truyền dạy văn hóa phi vật thể; hỗ trợ 200 dự án
sưu tầm, phục dựng, bảo tồn, phát huy văn hóa phi vật thể
các dân tộc thiểu số có nguy cơ mai một; bảo tồn 120 lễ hội, 80 làng bản,
buôn truyền thống phục vụ phát triển du lịch; xây dựng 240
mô hình văn hóa truyền thống của các dân tộc thiểu số, 800 câu lạc bộ sinh hoạt
văn hóa dân gian tại các thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số; hỗ trợ đầu tư xây
dựng 3.590 thiết chế văn hoá, thể thao
thôn; hỗ trợ đầu tư xây dựng 80 điểm đến du lịch tiêu biểu vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;
- Hỗ trợ ứng dụng
công nghệ thông tin cho khoảng 30.000 cán bộ trong hệ thống chính trị ở cơ sở; hỗ trợ, tạo điều kiện cho hơn 60.000
người có uy tín trong cộng đồng làm hạt nhân chính trị, nòng cốt ở cơ sở; bồi dưỡng kiến thức về chính sách dân tộc, công tác dân tộc cho
hơn 224.900 cán bộ, công chức, viên chức.
II. PHẠM VI, ĐỐI
TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Phạm vi của Chương trình: Trên địa
bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi; trong đó, ưu tiên nguồn lực của Chương trình đầu tư cho các địa bàn đặc biệt
khó khăn (xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn), xã an toàn khu (ATK)
thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi.
2. Đối tượng của Chương trình:
- Xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi;
- Hộ gia đình, cá nhân người dân tộc thiểu
số;
- Hộ gia đình, cá nhân người dân tộc
Kinh thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo sinh sống ở xã, thôn đặc biệt khó khăn;
- Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã (HTX), các tổ chức kinh tế hoạt động ở địa bàn các xã, thôn đặc biệt
khó khăn.
3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2021 đến
hết năm 2025.
III. CÁC DỰ ÁN
THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Dự án 1: Giải
quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt
a) Mục tiêu:
- Hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo;
hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống tại xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn
chưa có đất ở, nhà ở hoặc có nhà ở tạm, dột nát được hỗ trợ đất ở, xây dựng nhà
ở đảm bảo 3 cứng (nền cứng, khung - tường cứng, mái cứng) phù hợp với điều kiện
thực tiễn của địa phương.
- Phấn đấu đạt 90% hộ dân tộc thiểu số
nghèo; hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống tại xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt
khó khăn làm nghề nông, lâm, ngư nghiệp không có hoặc thiếu trên 50% đất sản xuất
theo định mức của địa phương được giải quyết tình trạng thiếu đất sản xuất hoặc
hỗ trợ chuyển đổi nghề.
- Góp phần đạt 90% hộ đồng bào dân tộc
thiểu số nghèo; hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống tại xã đặc biệt khó khăn, thôn
đặc biệt khó khăn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh theo tiêu chuẩn do cơ
quan có thẩm quyền ban hành.
- Tăng cường tạo việc làm, hỗ trợ
chuyển đổi nghề phù hợp với nhu cầu, điều kiện của người dân tộc thiểu số và địa
bàn sinh sống.
b) Đối tượng: Hộ dân tộc thiểu số
nghèo; hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống ở xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt
khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi chưa có đất ở; chưa có nhà ở
hoặc nhà ở bị dột nát, hư hỏng; làm nghề nông, lâm, ngư nghiệp nhưng không có
hoặc thiếu trên 50% đất sản xuất theo định mức quy định của địa phương; có khó
khăn về nước sinh hoạt. Ưu tiên hộ nghèo dân tộc thiểu số thuộc danh sách các
dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù; hộ nghèo có phụ nữ là chủ
hộ và là lao động duy nhất, trực tiếp nuôi dưỡng người thân không còn khả năng
lao động hoặc chưa đến độ tuổi lao động.
c) Nội dung:
- Nội dung số 01: Hỗ trợ đất ở: Căn cứ
quỹ đất, hạn mức đất ở và khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét,
quyết định giao đất để làm nhà ở cho các đối tượng nêu trên phù hợp với điều kiện,
tập quán ở địa phương và pháp luật về đất đai, cụ thể:
+ Ở những nơi có điều kiện về đất
đai, chính quyền địa phương sử dụng số tiền hỗ trợ từ ngân sách để tạo mặt bằng, làm hạ tầng kỹ thuật để cấp đất ở cho các đối tượng được thụ hưởng;
+ Ở các địa phương không có điều kiện
về đất đai, chính quyền địa phương bố trí kinh phí hỗ trợ cho người dân tự ổn định
chỗ ở theo hình thức xen ghép.
- Nội dung số 02: Hỗ trợ nhà ở: Hỗ trợ
xây dựng 01 căn nhà theo phong tục tập quán của địa phương, định mức tính theo
xây dựng 01 căn nhà cấp 4 đảm bảo 3 cứng (nền cứng, khung - tường cứng, mái cứng).
- Nội dung số 03: Hỗ trợ đất sản xuất,
chuyển đổi nghề: Hộ dân tộc thiểu số nghèo; hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống ở
xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi làm nghề nông, lâm, ngư nghiệp không có hoặc thiếu từ 50% đất sản xuất
trở lên theo định mức của địa phương thì được hưởng một trong hai chính sách
sau:
+ Hỗ trợ trực tiếp đất sản xuất: Hộ
không có đất sản xuất nếu có nhu cầu thì được chính quyền địa phương trực tiếp
giao đất sản xuất;
+ Hỗ trợ chuyển đổi nghề: Trường hợp
chính quyền địa phương không bố trí được đất sản xuất thì hộ không có đất hoặc
thiếu đất sản xuất được hỗ trợ chuyển đổi nghề.
- Nội dung số 04: Hỗ trợ nước sinh hoạt:
+ Hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán: Ưu
tiên hỗ trợ để mua sắm trang bị hoặc xây dựng bể chứa nước
phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình;
+ Hỗ trợ nước sinh hoạt tập trung: Đầu
tư xây dựng công trình nước tập trung theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Ưu tiên cho người dân vùng thường xuyên xảy ra hạn hán, xâm nhập mặn, vùng đặc
biệt khó khăn, vùng cao chưa có nguồn nước hoặc thiếu nước sinh hoạt hợp vệ
sinh.
- Hộ gia đình thuộc diện đối tượng
theo quy định của Dự án này có nhu cầu vay vốn được vay từ Ngân hàng Chính sách
xã hội để có đất ở, xây dựng mới hoặc sửa chữa nhà ở, tạo quỹ đất sản xuất, học
nghề và chuyển đổi nghề.
d) Phân công thực hiện:
- Ủy ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với
các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện Dự án.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo tổ
chức thực hiện Dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo
cáo kết quả thực hiện Dự án theo định kỳ, đột xuất.
đ) Dự kiến nhu cầu vốn và nguồn vốn để
thực hiện Dự án 1: 18.177,448 tỷ đồng, trong đó:
- Ngân sách trung ương: 7.840,553 tỷ
đồng (vốn đầu tư: 4.565,965 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 3.274,588 tỷ đồng);
- Ngân sách địa phương: 640,321 tỷ đồng;
- Vốn vay tín dụng chính sách:
9.291,096 tỷ đồng;
- Vốn huy động hợp pháp khác: 405,478
tỷ đồng.
2. Dự án 2: Quy
hoạch, sắp xếp, bố trí, ổn định dân cư ở những nơi cần thiết
a) Mục tiêu: Nhằm ổn định và nâng cao đời sống của người dân, hạn chế tới mức thấp nhất thiệt
hại do thiên tai, du canh, du cư, di cư tự do; giải quyết sinh kế, tăng thu nhập,
góp phần giảm nghèo, bảo vệ môi trường và củng cố an ninh, quốc phòng.
b) Đối tượng: Hộ gia đình được bố trí
ổn định theo hình thức tái định cư tập trung, xen ghép hoặc ổn định tại chỗ
theo quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm:
- Hộ đồng bào dân tộc thiểu số còn du
canh, du cư;
- Hộ gia đình cá nhân di cư tự do đến
địa bàn các xã, thôn đặc biệt khó khăn;
- Hộ gia đình, cá nhân sống ở địa bàn
đặc biệt khó khăn, nơi thường xuyên xảy ra thiên tai hoặc có nguy cơ xảy ra
thiên tai cần phải bố trí, sắp xếp ổn định dân cư;
- Hộ gia đình, cá nhân tự nguyện di
chuyển đến sinh sống ở các xã biên giới, các điểm bố trí dân cư tập trung hoặc
được bố trí đến sinh sống ổn định ở các xã biên giới, các điểm bố trí dân cư
theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước.
- Xã, thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi.
c) Nội dung:
- Hỗ trợ khảo sát vị trí, địa điểm phục
vụ công tác quy hoạch, lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư bố trí ổn định
dân cư.
- Hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng:
+ Bồi thường, giải phóng mặt bằng,
san lấp mặt bằng đất ở tại điểm tái định cư;
+ Khai hoang đất sản xuất;
+ Đầu tư xây dựng: Đường giao thông
(nội vùng dự án và đường nối điểm dân cư mới đến tuyến giao thông gần nhất);
công trình thủy lợi nhỏ, điện, nước sinh hoạt và một số công trình thiết yếu
khác.
- Hỗ trợ trực tiếp hộ gia đình:
+ Hỗ trợ nhà ở, đất sản xuất (đối với
trường hợp phải thay đổi chỗ ở);
+ Hỗ trợ kinh phí di chuyển các hộ từ
nơi ở cũ đến nơi tái định cư;
+ Thực hiện các chính sách hỗ trợ hiện
hành khác đối với các hộ được bố trí ổn định như người dân tại chỗ.
- Hỗ trợ địa bàn bố trí dân xen ghép:
+ Điều chỉnh đất ở, đất sản xuất giao
cho các hộ mới đến (khai hoang, bồi thường theo quy định khi thu hồi đất của
các tổ chức, cá nhân khi thu hồi đất);
+ Xây mới hoặc nâng cấp lớp học, trạm
y tế, các công trình thủy lợi nội đồng, đường dân sinh, điện, nước sinh hoạt và
một số công trình hạ tầng thiết yếu khác.
d) Phân công thực hiện:
- Ủy ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn tổ
chức thực hiện Dự án.
- Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát,
đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo định kỳ, đột xuất.
đ) Dự kiến nhu cầu vốn và nguồn vốn để
thực hiện Dự án 2: 6.219,860 tỷ đồng, trong đó:
- Ngân sách trung ương: 5.974,5 tỷ đồng
(vốn đầu tư: 5.471,9 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 502,6 tỷ đồng);
- Ngân sách địa phương: 175,01 tỷ đồng;
- Vốn huy động hợp pháp khác: 70,350
tỷ đồng.
3. Dự án 3:
Phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp bền vững, phát huy tiềm năng, thế mạnh của
các vùng miền để sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị
a) Tiểu dự án 1: Phát triển kinh tế
nông, lâm nghiệp bền vững gắn với bảo vệ rừng và nâng cao thu nhập cho người
dân
- Mục tiêu: Tạo việc làm, thu nhập
cho người dân làm nghề rừng; hỗ trợ phát triển kinh tế nông nghiệp, lâm nghiệp,
đặc biệt là phát triển kinh tế dưới tán rừng gắn với bảo vệ rừng bền vững tại
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, góp phần duy trì ổn định tỷ lệ che
phủ rừng toàn quốc, bảo vệ môi trường sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học, giảm
thiểu tác động của biến đổi khí hậu.
- Đối tượng:
+ Hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu
số, hộ gia đình người Kinh nghèo đang sinh sống ổn định tại
các xã khu vực II, III thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, có thực
hiện một trong các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng sau: Bảo vệ, khoanh nuôi
tái sinh rừng tự nhiên; trồng rừng, cây lâm sản ngoài gỗ trên đất quy hoạch
phát triển rừng được Nhà nước giao đất; nhận khoán bảo vệ rừng;
+ Cộng đồng dân cư thôn thuộc các xã
khu vực II, III thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi được giao rừng theo quy định của pháp luật đang thực hiện bảo vệ rừng được
giao hoặc rừng nhận khoán.
- Nội dung:
+ Hỗ trợ khoán bảo vệ rừng đối với diện
tích rừng Nhà nước giao cho Ban quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; diện tích
rừng đặc dụng, rừng phòng hộ được Nhà nước giao cho các tổ chức kinh tế theo
quy định hiện hành; diện tích rừng tự nhiên do Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp
quản lý;
+ Hỗ trợ bảo vệ rừng đối với rừng quy
hoạch là rừng phòng hộ và rừng sản xuất là rừng tự nhiên đã giao cho cộng đồng,
hộ gia đình;
+ Hỗ trợ khoanh nuôi tái sinh có trồng
rừng bổ sung;
+ Đối với diện tích đất được quy hoạch
phát triển rừng sản xuất đã giao ổn định, lâu dài cho hộ gia đình được hỗ trợ một
lần cho chu kỳ đầu tiên để trồng rừng sản xuất bằng loài cây lấy gỗ, cây lâm sản
ngoài gỗ;
+ Hỗ trợ trồng rừng phòng hộ đối với
diện tích đất được quy hoạch trồng rừng phòng hộ đã giao cho hộ gia đình theo
quy định hiện hành. Hộ gia đình được hưởng lợi từ rừng theo quy định của pháp
luật về lâm nghiệp và các quy định có liên quan;
+ Trợ cấp gạo cho hộ gia đình nghèo,
hộ đồng bào dân tộc thiểu số tham gia bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng có
trồng bổ sung, trồng rừng sản xuất, phát triển lâm sản ngoài gỗ, trồng rừng
phòng hộ.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện
Tiểu dự án.
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo tổ
chức thực hiện Tiểu dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp
báo cáo kết quả thực hiện Tiểu dự án theo định kỳ, đột xuất.
- Dự kiến nhu cầu vốn và nguồn vốn để
thực hiện Tiểu dự án 1: 13.835,352 tỷ đồng (vốn sự nghiệp từ ngân sách trung
ương).
b) Tiểu dự án 2: Hỗ trợ phát triển sản
xuất theo chuỗi giá trị, vùng trồng dược liệu quý, thúc đẩy khởi sự kinh doanh,
khởi nghiệp và thu hút đầu tư vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
- Nội dung số 01: Hỗ
trợ phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị.
+ Mục tiêu: Hỗ trợ các dự án phát triển
sản xuất theo chuỗi giá trị phù hợp với từng vùng, miền; khai thác tiềm năng lợi
thế theo hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi có hiệu
quả, tạo việc làm nâng cao thu nhập cho hộ dân, giảm nghèo bền vững vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi.
+ Đối tượng:
. Các hộ nghèo, cận nghèo. Ưu tiên hộ
nghèo do phụ nữ làm chủ hộ và là lao động duy nhất, trực tiếp nuôi dưỡng người
thân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến độ tuổi lao
động; hộ sinh sống tại xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn.
. Các doanh nghiệp (sản xuất, chế biến,
kinh doanh), HTX tham gia vào chuỗi giá trị có từ 70% tổng số lao động trở lên
là người dân tộc thiểu số.
+ Địa bàn: Các xã, thôn thuộc vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi.
+ Nội dung: Ưu tiên tập trung xây dựng
vùng nguyên liệu ổn định, hỗ trợ áp dụng kỹ thuật và quản lý chất lượng đồng bộ,
nâng cao năng lực sơ chế, chế biến và phát triển thị trường, trong đó:
. Với các địa phương có thể mạnh
trong phát triển nguồn nguyên liệu, có điều kiện phát triển sản xuất, căn cứ
vào tình hình thực tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện lựa chọn để hỗ trợ các dự án
phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị do các tổ chức kinh tế và người dân
trong vùng cùng tham gia thực hiện, tập trung hỗ trợ một số nội dung chủ yếu
sau:
* Tư vấn xây dựng liên kết, chi phí
khảo sát đánh giá tiềm năng phát triển chuỗi giá trị; tư vấn xây dựng phương
án, kế hoạch sản xuất kinh doanh, quy trình kỹ thuật, đánh giá thị trường,
phương án phát triển thị trường;
* Hỗ trợ nguyên liệu, giống cây, con,
vật tư kỹ thuật;
* Tập huấn kỹ thuật sản xuất, nghiệp
vụ quản lý, quản trị chuỗi giá trị, năng lực tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu
thụ;
* Hướng dẫn áp dụng quy trình kỹ thuật
và quản lý chất lượng đồng bộ; xây dựng, đăng ký thương hiệu, chỉ dẫn địa lý
cho sản phẩm; các hoạt động quảng bá sản phẩm, mở rộng các kênh phân phối;
* Đối với những địa phương đã bước đầu
hình thành sản xuất theo chuỗi giá trị, tập trung hỗ trợ để
củng cố, mở rộng, nâng cấp liên kết chuỗi giá trị gắn với tiêu thụ sản phẩm đã
có.
. Với các địa phương không có điều kiện
thực hiện phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị, căn cứ vào tình hình thực tế,
Ủy ban nhân dân cấp huyện tập trung hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa
sinh kế, trong đó tập trung hỗ trợ một số nội dung chủ yếu sau:
* Hỗ trợ phát triển sản xuất nông,
lâm nghiệp và thủy sản: Tập huấn, chuyển giao kỹ thuật; giống cây trồng, vật
nuôi; thiết bị, vật tư, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo
vệ thực vật, thú y; hỗ trợ làm chuồng trại chăn nuôi, cải tạo ao nuôi thủy sản
và các hoạt động khác liên quan đến sản xuất;
* Hỗ trợ phát triển ngành nghề và dịch
vụ: Hỗ trợ thiết kế nhà xưởng; hướng dẫn vận hành máy móc thiết bị; thiết bị, vật
tư sản xuất; dạy nghề, hướng nghiệp, tiếp cận thị trường, tạo việc làm;
* Hỗ trợ các hoạt
động đa dạng hóa sinh kế khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập
quán, nhu cầu của cộng đồng; phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định
của pháp luật.
. Các đối tượng của Tiểu dự án được
vay vốn tín dụng chính sách và vốn tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn theo quy định hiện hành.
+ Phân công thực hiện:
. Ủy ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành hướng dẫn tổ chức thực
hiện.
. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo tổ
chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết
quả thực hiện theo định kỳ, đột xuất.
. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện
cho vay vốn tín dụng chính sách theo quy định hiện hành.
- Nội dung số 02: Đầu tư, hỗ trợ phát
triển vùng trồng dược liệu quý.
+ Mục tiêu: Bước đầu hình thành hệ thống
chuỗi giá trị phát triển dược liệu quý; hình thành ý thức nuôi trồng dược liệu
theo chuỗi giá trị và bảo tồn nguồn gien dược liệu đảm bảo các quy trình và
tiêu chuẩn quản lý chất lượng; kết hợp bảo vệ và phát triển rừng bền vững.
+ Đối tượng:
. Các dự án phát triển sâm và dược liệu
quý có hoạt động ở các địa bàn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi, sử dụng tối thiểu 50% lao động là người dân tộc thiểu số (ưu tiên
các dự án sử dụng trên 50% lao động là nữ), do các tổ chức kinh tế và cá nhân,
hộ gia đình người dân tộc thiểu số, hộ nghèo sinh sống trong vùng có điều kiện
tự nhiên phù hợp cùng tham gia thực hiện và cam kết hỗ trợ thu mua, sản xuất,
tiêu thụ dược liệu trong vùng;
. Thôn, xã, huyện, tỉnh nơi triển
khai dự án.
+ Nội dung:
. Địa phương nơi triển khai dự án căn
cứ điều kiện thực tế hỗ trợ, bố trí, tạo điều kiện cho doanh nghiệp thuê đủ môi
trường rừng để triển khai dự án;
. Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng (đường
giao thông kết nối đạt chuẩn cấp V miền núi, hệ thống điện, cấp thoát nước) để
phục vụ dự án phát triển vùng nguyên liệu. Ưu tiên hỗ trợ các dự án nhận góp vốn
bằng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân sinh sống trên địa bàn thực hiện
dự án để hình thành vùng nguyên liệu;
. Hỗ trợ kinh phí cải tạo cơ sở hạ tầng
về xử lý chất thải, giao thông, điện, nước, nhà xưởng, cơ sở bảo quản dược liệu
quý và mua sắm trang thiết bị trong hàng rào dự án. Ưu
tiên hỗ trợ các khu, vùng nuôi trồng dược liệu ứng dụng công nghệ cao;
. Hỗ trợ doanh nghiệp trực tiếp đào tạo
nghề cho lao động tại chỗ;
. Hỗ trợ chi phí quảng cáo, xây dựng
thương hiệu sản phẩm chủ lực quốc gia và cấp tỉnh;
. Hỗ trợ kinh phí thực hiện đề tài
nghiên cứu khoa học, mua bản quyền công nghệ, mua công nghệ hoặc mua kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ để tạo ra sản phẩm mới, cải tiến
công nghệ, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, tiết kiệm nguyên
liệu, nhiên liệu, tiết kiệm năng lượng;
. Hỗ trợ chi phí chuyển giao, ứng dụng
khoa học kỹ thuật mới, áp dụng quy trình kỹ thuật và quản lý chất lượng đồng bộ
theo chuỗi;
. Hỗ trợ giống, vật tư, bao bì, nhãn
mác sản phẩm, tối đa không quá 03 vụ hoặc 03 chu kỳ sản xuất, khai thác sản phẩm;
. Đối với các dự án trung tâm nhân giống
ứng dụng công nghệ cao, hỗ trợ 01 lần tối đa 80% chi phí sản xuất giống gốc và
50% chi phí sản xuất giống thương phẩm;
. Hỗ trợ vay vốn tín dụng chính sách
theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng
từ 50% tổng số lao động trở lên là người dân tộc thiểu số;
. Hỗ trợ ứng dụng công nghệ thông tin
trong xây dựng hệ thống kết nối chuỗi giá trị dược liệu và sản phẩm y dược cổ
truyền được truy xuất nguồn gốc, xuất xứ, chất lượng; xúc tiến thương mại cho mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
+ Phân công thực hiện:
. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Ủy
ban Dân tộc và Bộ, ngành liên quan hướng dẫn các địa phương nghiên cứu, khảo
sát, hoàn thiện phương án phát triển dược liệu và phê duyệt dự án; xây dựng, đề
xuất cơ chế quản lý, khuyến khích, thu hút doanh nghiệp đầu tư phát triển dược
liệu và hướng dẫn tổ chức thực hiện ở địa phương;
. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện
cho vay vốn tín dụng chính sách đối với dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định.
- Nội dung số 03: Thúc
đẩy khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu tư vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi.
+ Mục tiêu: Thúc đẩy, hỗ trợ quá
trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng hàng hóa, dịch vụ ở
khu vực các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;
thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh trong đồng
bào dân tộc thiểu số dựa trên tiềm năng, thế mạnh và nguồn tài nguyên sẵn có tại
địa phương; tạo việc làm và thu nhập ổn định kết hợp với bảo tồn, phát huy các giá
trị văn hóa, tri thức truyền thống của cộng đồng các dân tộc thiểu số.
+ Đối tượng:
. Doanh nghiệp, HTX đang hoạt động
trên địa bàn các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi có kế hoạch mở rộng kinh doanh, sản xuất; doanh nghiệp, HTX mới thành
lập có các hoạt động và sử dụng lao động trên địa bàn các xã đặc biệt khó khăn
thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;
. Các trường đại học có đông sinh
viên dân tộc thiểu số theo học và có các hoạt động hỗ trợ sinh viên khởi nghiệp,
khởi sự kinh doanh tại các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi;
. Hộ gia đình, cá nhân người dân tộc
thiểu số; hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống tại các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi.
+ Nội dung:
. Hỗ trợ xây dựng các mô hình khởi
nghiệp, khởi sự kinh doanh ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;
. Hỗ trợ xây dựng, vận hành các dự án
“Trung tâm hỗ trợ khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu tư vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi” tại các trường đại học và Văn phòng điều phối
Chương trình thuộc Ủy ban Dân tộc;
. Hỗ trợ xây dựng và vận hành thí điểm
các dự án “Trung tâm kết nối giao thương thương mại, du lịch và quảng bá sản vật
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi” tại Ủy ban Dân tộc và các tỉnh,
thành phố: Quảng Ninh, Lào Cai, Lâm Đồng, Cần Thơ;
. Định kỳ hằng năm tổ chức biểu
dương thanh niên, sinh viên, người có uy tín tiêu biểu và tấm gương khởi nghiệp thành công ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
. Tổ chức các hoạt động thu hút đầu
tư vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;
. Tổ chức các hội chợ, triển khai
thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
+ Phân công thực hiện:
. Ủy ban Dân tộc chủ trì, phối hợp
với các Bộ, ngành, địa phương hướng dẫn triển khai các hoạt động
thúc đẩy khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu tư vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi; hướng dẫn các trường đại học triển
khai thực hiện các dự án “Trung tâm hỗ trợ khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp và
thu hút đầu tư vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi”; thực hiện thí điểm
dự án “Trung tâm kết nối giao thương thương mại, du lịch và quảng bá sản vật
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi” tại Ủy ban Dân tộc và hướng dẫn Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố: Quảng Ninh, Lào Cai, Lâm Đồng, Cần Thơ triển
khai thực hiện các dự án thí điểm tại địa phương;
. Bộ Công Thương hướng dẫn thực hiện
nội dung hỗ trợ thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi;
. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo tổ
chức thực hiện các nội dung liên quan trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh
giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện các nội dung
liên quan theo định kỳ, đột xuất, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố: Quảng
Ninh, Lào Cai, Lâm Đồng, Cần Thơ chủ trì, phối hợp với Ủy ban Dân tộc bố trí lồng
ghép nguồn lực của địa phương, liên kết với các tổ chức, cá nhân có năng lực để
thực hiện thí điểm các dự án “Trung tâm kết nối giao thương thương mại, du lịch
và quảng bá sản vật vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi” tại địa phương.
- Dự kiến nhu cầu vốn và nguồn vốn để
thực hiện Tiểu dự án 2: 20.060,959 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 7.255,643 tỷ
đồng (vốn đầu tư: 735 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 6.520,643 tỷ đồng);
+ Ngân sách địa phương: 403,768 tỷ đồng;
+ Vốn vay tín dụng chính sách:
10.435,924 tỷ đồng;
+ Vốn huy động khác: 1.965,624 tỷ đồng.
c) Tiểu dự án 3: Phát triển kinh tế
xã hội - mô hình bộ đội gắn với dân bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi.
- Mục tiêu: Xây dựng các mô hình gắn
kết quân dân, mô hình giảm nghèo bền vững gắn phát triển kinh tế - xã hội với
xây dựng thế trận phòng thủ và thế trận bảo đảm hậu cần tại các địa bàn chiến
lược.
- Đối tượng:
+ Hộ gia đình người dân tộc thiểu số;
hộ nghèo, cận nghèo, mới thoát nghèo người Kinh;
+ Các cơ sở sản xuất; cơ sở chế biến
tiêu thụ sản phẩm; doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số và
miền núi;
+ Các tổ chức, đoàn thể, cán bộ
chuyên môn tham gia dự án.
- Phạm vi: Các xã khu vực biên giới,
vùng sâu, vùng xa thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, địa bàn chiến
lược về quốc phòng an ninh.
- Nội dung:
+ Hỗ trợ các dự án, mô hình chăn
nuôi: Hỗ trợ phát triển chăn nuôi; chế biến thức ăn chăn nuôi tại chỗ; tập huấn,
tư vấn kỹ thuật gắn với nhiệm vụ xây dựng thế trận quốc phòng an ninh và các hoạt
động khác có liên quan;
+ Hỗ trợ các dự án, mô hình trồng trọt
(phát triển cây trồng phù hợp với thổ nhưỡng của từng
vùng, miền): Hỗ trợ phát triển trồng trọt; tập huấn, tư vấn kỹ thuật gắn với nhiệm vụ xây dựng thế trận quốc phòng an ninh và các
hoạt động khác có liên quan;
+ Cán bộ, chiến sỹ quân đội nâng bước
em tới trường: Hỗ trợ các em trong độ tuổi đi học (từ lớp 1 đến lớp 12) là dân
tộc thiểu số đang sinh sống ở khu vực biên giới, có hoàn cảnh khó khăn; là con
của người có uy tín, người tích cực tham gia bảo vệ biên giới trong đồng bào
các dân tộc thiểu số và các em là người dân tộc thiểu số
còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù sinh sống ở khu vực biên giới được
các đơn vị Quân đội nhận nuôi và hỗ trợ, giúp đỡ.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với
các Bộ, ngành, các địa phương liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện Tiểu
dự án.
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo tổ
chức thực hiện các nội dung liên quan trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh
giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực
hiện các nội dung liên quan theo định kỳ, đột xuất.
- Dự kiến nhu cầu vốn và nguồn vốn để
thực hiện Tiểu dự án 3: 1.140 tỷ đồng (vốn sự nghiệp từ ngân sách trung ương).
4. Dự án 4: Đầu
tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi và các đơn vị sự nghiệp công lập của lĩnh vực dân tộc
a) Tiểu dự án 1: Đầu tư cơ sở hạ tầng
thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi
- Mục tiêu: Tăng cường cơ sở hạ tầng
thiết yếu phục vụ sản xuất và dân sinh ở các xã đặc biệt khó khăn, các thôn đặc
biệt khó khăn; đầu tư đường đến trung tâm xã và cứng hóa đường đến trung tâm
xã, liên xã, cụ thể: 100% xã có đường ô tô đến trung tâm xã được rải nhựa hoặc
bê tông; 70% thôn có đường ô tô đến trung tâm được cứng hóa. 100% số trường, lớp
học và trạm y tế được xây dựng kiên cố; 99% số hộ dân được sử dụng điện lưới quốc
gia và các nguồn điện khác phù hợp; 100% đồng bào dân tộc thiểu số được xem
truyền hình và nghe đài phát thanh.
- Phạm vi: Các xã, thôn vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi.
- Nội dung:
+ Nội dung số 01: Đầu
tư cơ sở hạ tầng thiết yếu vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; ưu tiên
đối với các xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn.
. Đầu tư xây dựng, cải tạo các công
trình giao thông nông thôn phục vụ sản xuất, kinh doanh và dân sinh; công trình
cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thôn, bản;
trạm chuyển tiếp phát thanh xã, nhà sinh hoạt cộng đồng;
trường, lớp học đạt chuẩn; các công trình thủy lợi nhỏ; các công trình hạ tầng
quy mô nhỏ khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán để phục vụ
nhu cầu của cộng đồng, phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của
pháp luật; ưu tiên công trình có nhiều hộ nghèo, phụ nữ hưởng lợi;
. Đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo,
sửa chữa, bảo dưỡng, mua sắm trang thiết bị cho các trạm y tế xã bảo đảm đạt
chuẩn;
. Đầu tư cứng hóa đường đến trung tâm
xã chưa được cứng hóa; ưu tiên đầu tư đối với các xã chưa có đường từ trung tâm
huyện đến trung tâm xã, đường liên xã (từ trung tâm xã đến trung tâm xã);
. Đầu tư cơ sở hạ tầng trọng điểm kết
nối các xã đặc biệt khó khăn trên cùng địa bàn (hệ thống hạ tầng phục vụ giáo dục,
y tế; hệ thống cầu, đường giao thông; hạ tầng lưới điện...); xây dựng cầu dân
sinh để phục vụ sinh hoạt, tăng cường kết nối, tạo trục động lực phát triển đồng
bộ trên cơ sở thúc đẩy liên kết giữa các xã đặc biệt khó khăn nhằm phát huy sức
mạnh tiểu vùng giúp phát triển bền vững và góp phần xây dựng nông thôn mới vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;
. Đầu tư, hỗ trợ kinh phí xây dựng
thí điểm 04 nhà hỏa táng điện cho đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Ninh Thuận,
Bình Thuận (mỗi tỉnh 02 công trình);
. Duy tu, bảo dưỡng công trình cơ sở
hạ tầng trên địa bàn đặc biệt khó khăn và công trình cơ sở hạ tầng các xã, thôn
đã đầu tư từ giai đoạn trước.
+ Nội dung số 02: Đầu tư xây dựng, cải
tạo nâng cấp mạng lưới chợ vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Phân công thực hiện:
+ Ủy ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với
các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn chung về tổ chức thực hiện Tiểu dự án và hướng
dẫn thực hiện Nội dung số 01; chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Y tế chỉ
đạo các địa phương rà soát danh mục đầu tư bảo đảm không trùng lặp về nội dung,
nguồn vốn trên cùng một địa bàn;
+ Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với
các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện Nội dung số 02;
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo tổ
chức thực hiện Tiểu dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp
báo cáo kết quả thực hiện Tiểu dự án theo định kỳ, đột xuất.
- Dự kiến nhu cầu vốn và nguồn vốn để
thực hiện Tiểu dự án 1: 27.792,442 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 27.461,302 tỷ
đồng (vốn đầu tư: 25.239,702 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 2.221,6 tỷ đồng);
+ Ngân sách địa phương: 331,140 tỷ đồng.
b) Tiểu dự án 2:
Đầu tư cơ sở vật chất các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực
công tác dân tộc
- Mục tiêu: Củng cố, tăng cường cơ sở
vật chất, năng lực đào tạo các trường dự bị đại học, trường phổ thông dân tộc nội
trú; nâng cao chất lượng đào tạo hệ dự bị đại học cho học sinh dân tộc thiểu số
để bảo đảm chất lượng đào tạo đại học người dân tộc thiểu
số.
- Đối tượng: Các đơn vị sự nghiệp
công lập hoạt động trong lĩnh vực dân tộc, bao gồm: Trường Dự bị Đại học Dân tộc
Trung ương, Trường Dự bị Đại học Dân tộc Sầm Sơn, Trường Dự bị Đại học Dân tộc
Nha Trang, Trường Dự bị Đại học Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Hữu Nghị T78, Trường
Hữu Nghị 80, Trường Phổ thông Vùng cao Việt Bắc, Đại học
Tây Bắc, Đại học Tây Nguyên, Đại học Tân Trào.
- Nội dung:
+ Đầu tư xây dựng các công trình phục
vụ học tập, sinh hoạt cho giáo viên và học sinh (Nhà ký túc xá, Nhà hiệu bộ, Trạm
y tế học sinh dân tộc nội trú, Nhà thí nghiệm thực hành, Nhà thư viện tổng hợp,
Nhà đa chức năng, Giảng đường, Nhà công vụ cán bộ giáo viên nội trú, sân vận động,
bể bơi, công trình thể thao, Phòng công vụ giáo viên, Nhà ăn, nhà bếp, Phòng quản
lý học sinh nội trú, Công trình vệ sinh, Nhà sinh hoạt, giáo dục văn hóa dân tộc;
cải tạo, nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng);
+ Mua sắm trang thiết bị hỗ trợ hoạt
động giảng dạy, học tập (Thiết bị, dụng cụ phục vụ chuyển đổi số và áp dụng
công nghệ thông tin trong giảng dạy và học tập, các thiết bị thực hành, thí
nghiệm; hệ thống máy tính, máy chiếu; thiết bị phục vụ giảng dạy tin học, ngoại
ngữ, y, dược; dụng cụ giáo dục thể chất và các trang thiết
bị khác phục vụ hoạt động giảng dạy, học tập).
- Phân công thực hiện:
+ Ủy ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với
Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo tổ chức thực hiện đối với các trường dự bị đại học
và Trường Phổ thông Vùng cao Việt Bắc.
+ Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối
hợp với Ủy ban Dân tộc chỉ đạo tổ chức thực hiện đối với các trường: Đại học
Tây Bắc, Đại học Tây Nguyên.
+ Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang chỉ
đạo tổ chức thực hiện đối với Trường Đại học Tân Trào.
- Dự kiến nhu cầu vốn và nguồn vốn để
thực hiện Tiểu dự án 2: 2.800 tỷ đồng (vốn đầu tư từ ngân sách trung ương).
5. Dự án 5: Phát
triển giáo dục đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
a) Tiểu dự án 1:
Đổi mới hoạt động, củng cố phát triển các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường
phổ thông dân tộc bán trú, trường phổ thông có học sinh ở bán trú và xóa mù chữ
cho người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Mục tiêu: Củng cố và phát triển hợp
lý hệ thống các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán
trú, trường phổ thông có học sinh ở bán trú; đầu tư bổ sung, nâng cấp cơ sở vật
chất cho các trường chưa đạt chuẩn quốc gia để đảm bảo tốt
việc tổ chức dạy - học (bao gồm cả các hoạt động dạy và học trực tuyến), nuôi
dưỡng và chăm sóc học sinh bán trú, nội trú. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý, giáo viên các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc
bán trú, trường phổ thông có học sinh ở bán trú. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm
về công tác xoá mù chữ, tiếp tục duy trì và nâng cao hiệu quả công tác xoá mù
chữ.
- Đối tượng:
+ Hệ thống các trường phổ thông dân tộc
nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú và đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên,
học sinh đang trực tiếp quản lý, giảng dạy và học tập tại các nhà trường. Ưu
tiên đầu tư bổ sung, nâng cấp cơ sở vật chất, đặc biệt là cơ sở vật chất phục vụ
chuyển đổi số trong giảng dạy và học tập cho các trường phổ thông dân tộc nội
trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường phổ thông có học sinh bán trú ở
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn và vùng khó khăn, biên giới; các trường chưa có cơ sở vật chất
hoặc có nhưng còn phải thuê, mượn hoặc xuống cấp;
+ Cán bộ quản lý, giáo viên, người
tham gia thực hiện công tác xóa mù chữ (già làng, trưởng bản, bộ đội biên
phòng, trụ trì, sư, tăng, ni tại các chùa, các tổ chức, cá nhân, nhà hảo tâm và
các đối tượng khác) ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Ưu tiên đầu
tư cho các địa phương thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn, biên giới.
- Nội dung:
+ Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết
bị cho các trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú, có học sinh bán trú:
. Nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất khối
phòng/công trình phục vụ ăn, ở, sinh hoạt cho học sinh và phòng công vụ giáo viên;
. Nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất/khối
phòng/công trình phục vụ học tập; bổ sung, nâng cấp các công trình phụ trợ
khác;
. Đầu tư cơ sở vật chất phục vụ chuyển
đổi số giáo dục phục vụ việc giảng dạy và học tập trực tuyến cho học sinh dân tộc
thiểu số;
. Ưu tiên đầu tư xây dựng trường dân
tộc nội trú cho huyện có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống nhưng chưa có
hoặc phải đi thuê địa điểm để tổ chức hoạt động.
+ Xóa mù chữ cho người dân vùng đồng
bào dân tộc thiểu số:
. Xây dựng tài liệu phục vụ hướng dẫn
dạy xoá mù chữ, thiết kế công nghệ, thiết bị lưu trữ cơ sở dữ liệu về xoá mù chữ,
dạy học xoá mù chữ;
. Bồi dưỡng, tập huấn, truyền thông,
tuyên truyền;
. Hỗ trợ người dân tham gia học xoá
mù chữ;
. Hỗ trợ tài liệu học tập, sách giáo
khoa, văn phòng phẩm.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Giáo dục và
Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, các địa phương liên quan hướng dẫn
tổ chức thực hiện Tiểu dự án.
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo tổ
chức thực hiện Dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo
cáo kết quả thực hiện Dự án theo định kỳ, đột xuất.
- Dự kiến nhu cầu vốn và nguồn vốn để
thực hiện Tiểu dự án 1: 8.480,006 tỷ đồng, bao gồm:
+ Ngân sách trung ương là 8.351,780 tỷ
đồng (vốn đầu tư 6.372,233 tỷ đồng, vốn sự nghiệp 1.979,547 tỷ đồng).
+ Ngân sách địa phương: 128,226 tỷ đồng.
b) Tiểu dự án 2:
Bồi dưỡng kiến thức dân tộc; đào tạo dự bị đại học, đại học và sau đại học đáp ứng
nhu cầu nhân lực cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Mục tiêu:
+ Nâng cao, cập nhật kiến thức dân tộc,
văn hóa dân tộc thiểu số, chính sách dân tộc cho đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức làm công tác dân tộc; bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số cho đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
+ Đào tạo dự bị đại học, đại học và
sau đại học nhằm góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người
dân tộc thiểu số và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi.
- Đối tượng:
+ Bồi dưỡng kiến thức công tác dân tộc
và dạy tiếng dân tộc thiểu số: Cán bộ, công chức, viên chức theo dõi công tác
dân tộc ở các Bộ, ngành trung ương và cán bộ công chức, viên chức công tác ở
vùng dân tộc thiểu số; dạy tiếng dân tộc thiểu số đối với cán bộ, công chức,
viên chức, thuộc nhóm đối tượng 3, 4 tiếp xúc trực tiếp, làm việc với đồng bào
dân tộc thiểu số;
+ Đào tạo dự bị đại học, đại học và
sau đại học: Học sinh, sinh viên, cán bộ, công chức, viên chức học tập và công
tác trên địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi và trong các cơ quan công tác dân tộc được hỗ trợ trong đào tạo dự bị đại học,
đại học và sau đại học; ưu tiên người dân tộc thiểu số thuộc nhóm dân tộc thiểu
số có khó khăn đặc thù, nhóm dân tộc thiểu số còn gặp nhiều khó khăn, hộ dân tộc
thiểu số nghèo thuộc các xã đặc biệt khó khăn, người dân tộc thiểu số có hoàn cảnh
khó khăn và phụ nữ dân tộc thiểu số.
- Nội dung:
+ Nội dung số 01: Bồi dưỡng kiến thức
dân tộc:
. Bồi dưỡng kiến thức dân tộc cho cán
bộ, công chức, viên chức nhóm đối tượng 2, 3 và 4; lực lượng công an, quân đội
công tác, đóng quân trên địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;
. Bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số
cho cán bộ, công chức, viên chức cấp huyện, cấp xã; lực lượng công an, quân đội
công tác, đóng quân trên địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
+ Nội dung số 02: Đào tạo dự bị đại học,
đại học và sau đại học:
. Đối với bồi dưỡng hệ dự bị đại học:
Hỗ trợ cho các cơ sở giáo dục chuyên biệt và trường đại học tổ chức bồi dưỡng hệ
dự bị đại học cho học sinh vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đảm bảo
quy mô tối thiểu 200 sinh viên/1 vạn dân (người dân tộc thiểu số) thuộc nhóm
dân tộc thiểu số có khó khăn đặc thù, nhóm dân tộc thiểu số còn gặp nhiều khó
khăn và các dân tộc thiểu số có chất lượng nguồn nhân lực thấp theo Nghị quyết
số 52/NQ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ về đẩy mạnh phát triển nguồn
nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030;
. Đối với đào tạo đại học: Hỗ trợ cho
các cơ sở giáo dục đại học tổ chức đào tạo trình độ đại học các chuyên ngành
đáp ứng nhu cầu nhân lực cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi với quy
mô đào tạo đạt tối thiểu 200 sinh viên/1 vạn dân (người dân tộc thiểu số) thuộc
nhóm dân tộc thiểu số có khó khăn đặc thù, nhóm dân tộc thiểu số còn gặp nhiều
khó khăn và các dân tộc thiểu số có chất lượng nguồn nhân
lực thấp theo Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ về
đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020,
định hướng đến năm 2030;
. Đối với đào tạo sau đại học: Hỗ trợ
cho các cơ sở giáo dục đại học tổ chức đào tạo trình độ sau đại học các chuyên
ngành đáp ứng nhu cầu nhân lực cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi, đạt tỷ lệ
khoảng 0,7% cán bộ có trình độ sau đại học thuộc nhóm dân tộc thiểu số có khó
khăn đặc thù, nhóm dân tộc thiểu số còn nhiều khó khăn, dân tộc rất ít người và
dân tộc thiểu số có chất lượng nguồn nhân lực thấp theo Nghị quyết số 52/NQ-CP
ngày 15 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ về đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực
các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030.
- Phân công thực hiện: Ủy ban Dân tộc
chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
tổ chức triển khai thực hiện.
- Dự kiến nhu cầu vốn và nguồn vốn để
thực hiện Tiểu dự án 2: 1.974,405 tỷ đồng (Vốn sự nghiệp từ ngân sách trung
ương).
c) Tiểu dự án 3: Dự án phát triển
giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động vùng dân tộc thiểu
số và miền núi.
- Mục tiêu:
+ Mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng
và hiệu quả giáo dục nghề nghiệp góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu
kinh tế, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;
+ Hỗ trợ lao động là người dân tộc
thiểu số tiếp cận thuận lợi với thông tin thị trường lao động, dịch vụ hỗ trợ
tìm kiếm, kết nối việc làm; hỗ trợ thanh niên dân tộc thiểu số sau khi tốt nghiệp
các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp tìm kiếm được việc làm phù hợp
với khả năng, nguyện vọng.
- Đối tượng:
+ Người lao động là người dân tộc thiểu
số, người lao động là người dân tộc Kinh thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo sinh sống
ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;
+ Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ quan
quản lý về giáo dục nghề nghiệp các cấp vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;
+ Các trung tâm dịch vụ việc làm, cơ
sở giới thiệu việc làm có hoạt động liên quan đến người lao động là người dân tộc
thiểu số và người lao động là người dân tộc Kinh thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo
sinh sống ở vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi;
+ Các doanh nghiệp, tổ chức đưa người
lao động vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đi làm việc ở nước ngoài;
các tổ chức, cá nhân tư vấn cho người lao động vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi đi làm việc ở nước ngoài.
- Nội dung:
+ Xây dựng các mô hình đào tạo nghề,
giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu đào tạo nghề phù hợp với điều kiện tự nhiên và
tập quán của vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi gắn với giải quyết việc
làm và hiệu quả việc làm sau đào tạo;
+ Hỗ trợ đào tạo nghề;
+ Hỗ trợ người lao động thuộc vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi để đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp
đồng;
+ Chuẩn hóa kỹ năng lao động và kết nối
hiệu quả đào tạo và giải quyết việc làm. Cung cấp thông tin thị trường lao động,
dịch vụ hỗ trợ tìm kiếm, kết nối việc làm cho lao động là người dân tộc thiểu số;
+ Tăng cường các điều kiện đảm bảo chất
lượng dạy và học cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi: Phát triển, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ nhà
giáo, ,cán bộ quản lý, người dạy nghề; phát triển chương trình, giáo trình, tài
liệu giảng dạy; xây dựng các bộ tiêu chuẩn trong giáo dục nghề nghiệp; số hóa
các chương trình, giáo trình, học liệu; ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển
đổi số trong quản lý dạy và học; hỗ trợ sửa chữa, bảo dưỡng một số hạng mục công trình nhà xưởng, phòng học, ký túc xá
và công trình phục vụ sinh hoạt, tập luyện cho người học; mua sắm
máy móc, trang thiết bị phục vụ đào tạo;
+ Tuyên truyền, tư vấn hướng nghiệp,
khởi nghiệp, học nghề, việc làm và các dịch vụ hỗ trợ việc làm, đi làm việc ở
nước ngoài; kiểm tra, giám sát đánh giá; xây dựng bộ chỉ số (KPI) để làm cơ sở
giám sát và đánh giá việc triển khai các nội dung theo mục tiêu của dự án và
xây dựng phương pháp, cơ chế giám sát, đánh giá và đề xuất điều chỉnh trong quá
trình thực hiện dự án.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương liên quan hướng dẫn tổ chức thực
hiện Tiểu dự án.
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo tổ
chức thực hiện Tiểu dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp
báo cáo kết quả thực hiện Tiểu dự án theo định kỳ, đột xuất.
- Dự kiến nhu cầu vốn và nguồn vốn để
thực hiện Tiểu dự án 3: 12.620,703 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 7.614,241 tỷ
đồng (vốn sự nghiệp);
+ Ngân sách địa phương: 5.006,462 tỷ
đồng.
d) Tiểu dự án 4:
Đào tạo nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ triển khai Chương trình ở các
cấp.
- Mục tiêu: Đào tạo, nâng cao năng lực
cho cán bộ thực hiện Chương trình (bao gồm: Quy trình triển khai dự án, tiểu dự
án của Chương trình; quy trình, kỹ năng làm chủ đầu tư, nghiệp vụ đấu thầu, quản
lý tài chính và thanh quyết toán; quy trình lập kế hoạch; kiểm tra, giám sát và
báo cáo kết quả thực hiện), các kỹ năng về phát triển cộng đồng và các nội dung
liên quan khác cho cán bộ cơ sở thực hiện Chương trình cấp xã và cấp thôn.
- Đối tượng:
+ Cộng đồng: Ban giám sát cộng đồng
xã, đại diện cộng đồng, người dân, cộng tác viên giảm nghèo, các tổ duy tu, bảo
dưỡng công trình hạ tầng tại thôn, người có uy tín trong cộng đồng, ưu tiên người
dân tộc thiểu số và phụ nữ trong các hoạt động nâng cao năng lực;
+ Cán bộ triển khai Chương trình ở
các cấp: Nâng cao năng lực cán bộ thực hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc
ở các cấp (bao gồm cán bộ thuộc các cơ quan, ban ngành chủ trì và tham gia tổ
chức thực hiện các nội dung của Chương trình) và cán bộ các tổ chức đoàn thể, lực
lượng cốt cán, người có uy tín trong cộng đồng, các chức sắc, chức việc tôn
giáo tham gia vào quá trình triển khai thực hiện các nội dung của Chương trình.
- Nội dung:
+ Xây dựng tài liệu và đào tạo, tập
huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho cán bộ thực hiện công tác dân
tộc, chính sách dân tộc; ưu tiên các nội dung giới thiệu về cách tiếp cận,
phương pháp và các mô hình giảm nghèo thành công;
+ Tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm
trong và ngoài nước cho các đối tượng trực tiếp thực hiện Chương trình; tổ chức
hội thảo, hội nghị chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm giữa các địa phương;
+ Thực hiện nâng cao năng lực chuyên
sâu phù hợp với điều kiện, đặc điểm của các nhóm địa bàn:
Ưu tiên các xã còn yếu về năng lực làm chủ đầu tư, về thực hiện cơ chế đầu tư đặc
thù; ưu tiên những thôn sẽ trực tiếp thực hiện những dự án, công trình cụ thể;
tập trung vào các nội dung còn thiếu, còn yếu của cán bộ cơ sở, đại diện cộng đồng;
+ Hỗ trợ chuyển đổi số và nâng cao khả
năng học tập, chia sẻ kinh nghiệm trực tuyến cho cán bộ triển khai thực hiện
Chương trình ở các cấp; thực hiện các hoạt động để nâng cao nhận thức và năng lực
của các bên liên quan (ngoài các cơ quan tổ chức chủ trì và tham gia thực hiện
Chương trình) để có sự phối hợp hiệu quả, huy động nguồn lực tổng hợp cho
Chương trình.
- Phân công thực hiện:
+ Ủy ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với
các Bộ, ngành, các địa phương liên quan hướng dẫn và chỉ đạo tổ chức thực hiện
Tiểu dự án.
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo tổ
chức thực hiện Tiểu dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp
báo cáo kết quả thực hiện Tiểu dự án theo định kỳ, đột xuất.
- Dự kiến nhu cầu vốn và nguồn vốn để
thực hiện Tiểu dự án 4: 1.462,9 tỷ đồng (vốn sự nghiệp từ ngân sách trung ương).
6. Dự án 6: Bảo tồn,
phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với
phát triển du lịch
- Mục tiêu: Khôi phục, bảo tồn, phát
huy giá trị văn hóa truyền thống, bồi dưỡng, đào tạo cán bộ
văn hóa; hỗ trợ cơ sở vật chất, trang thiết bị văn hóa cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi để nâng cao mức thụ hưởng về văn hóa
cho đồng bào các dân tộc gắn với phát triển du lịch cộng đồng,
trong đó ưu tiên các dân tộc thiểu số rất ít người.
- Đối tượng:
+ Tỉnh, thành phố, huyện có xã, thôn
thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;
+ Bản sắc văn hóa, di sản của các dân
tộc thiểu số;
+ Đồng bào các dân tộc thiểu số; nghệ
nhân người dân tộc thiểu số;
+ Cán bộ, công chức thực hiện công
tác dân tộc, chính sách dân tộc;
+ Văn hóa vật thể, phi vật thể của đồng
bào dân tộc thiểu số;
+ Lễ hội truyền thống của đồng bào
dân tộc thiểu số; thiết chế văn hóa cơ sở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi;
+ Doanh nghiệp, HTX, các tổ chức kinh
tế, tổ chức xã hội hoạt động ở địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi.
- Nội dung:
+ Khôi phục, bảo tồn và phát triển bản
sắc văn hóa truyền thống của các dân tộc thiểu số rất ít người;
+ Khảo sát, kiểm kê, sưu tầm, tư liệu
hóa di sản văn hóa truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số;
+ Tổ chức bảo tồn lễ hội truyền thống
tại các địa phương khai thác, xây dựng sản phẩm phục vụ phát triển du lịch;
+ Xây dựng chính sách và hỗ trợ nghệ
nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú người dân tộc thiểu số trong việc lưu truyền, phổ
biến hình thức sinh hoạt văn hóa truyền thống và đào tạo, bồi dưỡng, truyền dạy
những người kế cận;
+ Tổ chức lớp tập huấn, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ, truyền dạy văn hóa phi vật thể;
+ Hỗ trợ nghiên cứu, phục hồi, bảo tồn,
phát huy giá trị văn hóa phi vật thể các dân tộc thiểu số có nguy cơ mai một
(các hình thức sinh hoạt văn hóa, tập quán xã hội, nhạc cụ, kiến trúc truyền
thông, trang phục truyền thống, các môn thể thao truyền thống,
tiếng nói, chữ viết và các giá trị khác văn hóa khác);
+ Xây dựng mô hình văn hóa truyền thống
các dân tộc thiểu số (mô hình trải nghiệm, tìm hiểu văn hóa đặc thù các dân tộc
thiểu số, mô hình bảo vệ văn hóa phi vật thể các dân tộc thiểu số; mô hình xây
dựng đời sống văn hóa các dân tộc thiểu số; mô hình di sản kết nối gắn với các hành trình du lịch di sản để phát triển cộng
đồng các dân tộc thiểu số có di sản tương đồng);
+ Xây dựng câu lạc bộ sinh hoạt văn
hóa dân gian tại các thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng di
dân tái định cư;
+ Hỗ trợ hoạt động cho đội văn nghệ
truyền thống;
+ Hỗ trợ đầu tư xây dựng điểm đến du
lịch tiêu biểu;
+ Xây dựng nội dung, xuất bản sách,
đĩa phim tư liệu về văn hóa truyền thống đồng bào dân tộc thiểu số để cấp phát
cho cộng đồng các dân tộc thiểu số;
+ Tổ chức Ngày hội, Giao lưu, Liên
hoan về các loại hình văn hóa, nghệ thuật truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu
số;
+ Tổ chức hoạt động thi đấu thể thao
truyền thống trong các ngày hội, liên hoan, giao lưu nhàm bảo tồn các môn thể
thao truyền thống, các trò chơi dân gian của các dân tộc thiểu số;
+ Hỗ trợ tuyên truyền, quảng bá rộng
rãi giá trị văn hóa truyền thống tiêu biểu của các dân tộc thiểu số; chương
trình quảng bá, xúc tiến du lịch tại các vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi kết hợp với nghiên cứu, khảo sát tiềm năng du lịch, lựa chọn xây dựng các sản
phẩm du lịch đặc trưng cho các vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;
+ Hỗ trợ đầu tư bảo tồn làng, bản văn
hóa truyền thống tiêu biểu của các dân tộc thiểu số;
+ Hỗ trợ xây dựng tủ sách cộng đồng
cho các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;
+ Hỗ trợ tu bổ, tôn tạo, chống xuống
cấp di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia có giá trị tiêu biểu của các
dân tộc thiểu số;
+ Hỗ trợ đầu tư xây dựng thiết chế
văn hóa, thể thao và trang thiết bị tại các thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi;
+ Hỗ trợ xây dựng mô hình bảo tàng
sinh thái nhằm bảo tàng hóa di sản văn hóa phi vật thể trong cộng đồng các dân
tộc thiểu số, hướng tới phát triển cộng đồng và phát triển du lịch.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ
trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương liên quan hướng dẫn và chỉ đạo tổ
chức thực hiện Dự án.
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo tổ
chức thực hiện Dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo
cáo kết quả thực hiện Dự án theo định kỳ, đột xuất.
- Dự kiến nhu cầu vốn và nguồn vốn để
thực hiện Dự án 6: 5.984,059 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 3.233,528 tỷ
đồng (vốn đầu tư: 1.828,9 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 1.404,628 tỷ đồng);
+ Ngân sách địa phương: 2.224,776 tỷ
đồng;
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 525,755
tỷ đồng.
7. Dự án 7: Chăm
sóc sức khỏe Nhân dân, nâng cao thể trạng, tầm vóc người dân tộc thiểu số;
phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em
- Mục tiêu: Cải thiện sức khoẻ của
người dân tộc thiểu số về thể chất và tinh thần, tầm vóc, tuổi thọ. Tăng cường
công tác y tế cơ sở để đồng bào dân tộc thiểu số được tiếp cận các dịch vụ chăm
sóc sức khỏe hiện đại. Tiếp tục khống chế, tiến tới loại bỏ dịch bệnh ở vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Đối tượng:
+ Người dân tại vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi, đặc biệt là phụ nữ mang thai, bà mẹ, trẻ em và người cao tuổi.
+ Trung tâm y tế huyện.
+ Cán bộ y tế, dân số; nhân viên
Trung tâm y tế huyện; nhân viên trạm y tế xã, viên chức dân số xã; nhân viên y
tế thôn bản, cộng tác viên dân số; cô đỡ thôn bản.
- Nội dung:
+ Xây dựng và phát triển y tế cơ sở
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi:
. Đầu tư cơ sở vật chất và mua sắm
trang thiết bị thiết yếu cho Trung tâm y tế huyện;
. Đào tạo nhân lực y tế cho các huyện
nghèo và cận nghèo vùng khó khăn;
. Hỗ trợ chuyển giao kỹ thuật về trạm
y tế xã;
. Đào tạo y học gia đình cho nhân
viên trạm y tế xã;
. Hỗ trợ phụ cấp cho cô đỡ thôn bản;
. Hỗ trợ điểm tiêm chủng ngoại trạm.
+ Nâng cao chất lượng dân số vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi:
. Phổ cập dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe
trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và
sơ sinh với sự tham gia của toàn xã hội tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi;
. Đáp ứng nhu cầu chăm sóc, nâng cao
sức khỏe người cao tuổi thích ứng với già hóa dân số nhanh;
. Ổn định và phát triển dân số của đồng
bào dân tộc thiểu số tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, khu vực
biên giới;
. Nâng cao năng lực quản lý dân số;
. Phòng chống bệnh Thalassemia tại
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
+ Chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng bà mẹ
- trẻ em nhằm giảm tử vong bà mẹ, tử vong trẻ em, nâng cao tầm vóc, thể lực người
dân tộc thiểu số:
. Chăm sóc dinh dưỡng trong 1.000
ngày đầu đời cho bà mẹ - trẻ nhỏ lồng ghép trong chăm sóc trước, trong và sau
sinh nhằm nâng cao tầm vóc, thể lực người dân tộc thiểu số;
. Chăm sóc sức khỏe, giảm tử vong bà
mẹ, trẻ em;
. Tuyên truyền vận động, truyền thông
thay đổi hành vi về chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng bà mẹ - trẻ em.
- Phân công thực hiện:
+ Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Ủy
ban Dân tộc, các Bộ, ngành, địa phương liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện Dự
án.
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo tổ
chức thực hiện Dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo
cáo kết quả thực hiện Dự án theo định kỳ, đột xuất.
- Dự kiến nhu cầu vốn và nguồn vốn để
thực hiện Dự án 7: 2.093,181 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 1.496,692 tỷ
đồng (vốn đầu tư: 455,433 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 1.041,259 tỷ đồng).
+ Ngân sách địa phương: 596,489 tỷ đồng.
8. Dự án 8: Thực
hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ
em
- Mục tiêu: Nâng cao nhận thức, thay
đổi định kiến, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, bảo vệ, chăm sóc phụ nữ và
trẻ em, thực hiện mục tiêu bình đẳng giới.
- Đối tượng: Phụ nữ và trẻ em gái tại
các xã và thôn đặc biệt khó khăn, ưu tiên phụ nữ và trẻ em gái là người dân tộc
thiểu số trong các hộ nghèo, cận nghèo, nạn nhân bị mua bán, bị bạo lực gia
đình, bị xâm hại tình dục, di cư lao động không an toàn/lấy chồng nước ngoài trở
về, người khuyết tật.
- Nội dung:
+ Hoạt động tuyên truyền, vận động
thay đổi “nếp nghĩ, cách làm” góp phần xóa bỏ các định kiến và khuôn mẫu giới
trong gia đình và cộng đồng, những tập tục văn hóa có hại và một số vấn đề xã hội
cấp thiết cho phụ nữ và trẻ em:
. Xây dựng các nhóm truyền thông tiên
phong thay đổi trong cộng đồng;
. Thực hiện các chiến dịch truyền
thông xóa bỏ định kiến và khuôn mẫu giới, xây dựng môi trường sống an toàn cho
phụ nữ và trẻ em;
. Hội thi/liên hoan các mô hình sáng
tạo và hiệu quả trong xóa bỏ định kiến giới, bạo lực gia đình và mua bán phụ nữ
và trẻ em;
.Triển khai 04 gói hỗ trợ phụ nữ dân
tộc thiểu số sinh đẻ an toàn và chăm sóc sức khoẻ trẻ em.
+ Xây dựng và nhân rộng các mô hình
thay đổi “nếp nghĩ, cách làm” nâng cao quyền năng kinh tế cho phụ nữ; thúc đẩy
bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết của phụ nữ và trẻ em:
. Phát triển và nhân rộng mô hình tiết
kiệm và tín dụng tự quản để tăng cường tiếp cận tín dụng,
cải thiện cơ hội sinh kế, tạo cơ hội tạo thu nhập và lồng ghép
giới;
. Hỗ trợ ứng dụng khoa học công nghệ
để nâng cao quyền năng kinh tế cho phụ nữ dân tộc thiểu số;
. Thí điểm và nhân rộng mô hình địa
chỉ an toàn hỗ trợ bảo vệ phụ nữ là nạn nhân bạo lực gia đình;
. Thí điểm và nhân rộng mô hình hỗ trợ
phát triển sinh kế, hòa nhập cộng đồng cho nạn nhân mua bán người.
+ Đảm bảo tiếng nói và sự tham gia thực
chất của phụ nữ và trẻ em trong các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của cộng
đồng, giám sát và phản biện; hỗ trợ phụ nữ tham gia lãnh đạo trong hệ thống
chính trị:
. Đảm bảo tiếng nói và vai trò của phụ
nữ trong các vấn đề kinh tế - xã hội tại địa phương;
. Đảm bảo tiếng nói và vai trò của trẻ
em gái trong phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng thông qua mô hình Câu lạc
bộ “thủ lĩnh của sự thay đổi”;
. Công tác giám sát và đánh giá về thực
hiện bình đẳng giới trong thực hiện Chương trình;
. Nâng cao năng lực của phụ nữ dân tộc
thiểu số tham gia ứng cử, vận động bầu cử vào các cơ quan dân cử.
+ Trang bị kiến thức về bình đẳng giới,
kỹ năng thực hiện lồng ghép giới cho cán bộ trong hệ thống chính trị, già làng,
trưởng bản, chức sắc tôn giáo và người có uy tín trong cộng
đồng:
. Xây dựng chương trình phát triển
năng lực thực hiện bình đẳng giới;
. Xây dựng đội ngũ giảng viên nguồn về
lồng ghép giới;
. Thực hiện các hoạt động phát triển
năng lực cho các cấp;
. Đánh giá kết quả hoạt động phát triển
năng lực.
- Phân công thực hiện:
+ Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam chủ
trì tổ chức thực hiện, phối hợp với Ủy ban Dân tộc và các bộ, ngành xây dựng
văn bản hướng dẫn tổ chức thực hiện Dự án.
+ Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban Dân
tộc hướng dẫn định mức chi, nội dung thanh, quyết toán nguồn vốn sự nghiệp thực
hiện Dự án.
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo tổ
chức thực hiện Dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo
cáo kết quả thực hiện Dự án theo định kỳ, đột xuất.
- Nhu cầu vốn và dự kiến nguồn vốn để
thực hiện Dự án 8: 2.387,812 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 2.382,427 tỷ
đồng (vốn sự nghiệp);
+ Ngân sách địa phương: 5,385 tỷ đồng.
9. Dự án 9: Đầu
tư phát triển nhóm dân tộc thiểu số rất ít người và nhóm dân tộc còn nhiều khó
khăn
a) Tiểu dự án 1: Đầu tư phát triển
kinh tế - xã hội các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, dân tộc có khó khăn đặc
thù
- Mục tiêu:
+ Xóa đói, giảm nghèo nhanh, bền vững,
nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào
các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, dân tộc có khó khăn đặc thù, thu hẹp khoảng
cách về mức sống, thu nhập so với các dân tộc khác trong vùng; góp phần nâng
cao chất lượng y tế, giáo dục, hỗ trợ cải thiện chất lượng dân số, thực hiện
bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em; bảo
tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống đặc sắc; đào tạo nâng cao năng lực
cho cán bộ, cộng đồng và xây dựng cơ sở chính trị ở thôn bản vững mạnh; củng cố
khối đại đoàn kết toàn dân tộc, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
+ Đầu tư phát triển bền vững người
Đan Lai (thuộc dân tộc Thổ) gắn với bảo vệ phát triển rừng, môi trường sinh
thái tại Vườn Quốc gia Pù Mát, huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An.
- Đối tượng:
+ Đồng bào các dân tộc thuộc danh
sách dân tộc có khó khăn đặc thù theo Quyết định số 1227/QĐ-TTg ngày 14 tháng 7
năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ sinh sống ổn định thành cộng đồng trên địa bàn
các xã khu vực III và các thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025;
+ Hộ dân tộc nghèo thuộc danh sách
dân tộc còn gặp nhiều khó khăn theo Quyết định số 1227/QĐ-TTg ngày 14 tháng 7
năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ;
+ Hộ gia đình người Đan Lai (thuộc
dân tộc Thổ) sinh sống tại 02 bản: Cò Phạt, Búng thuộc vùng lõi vườn Quốc gia
Pù Mát, xã Môn Sơn, huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An;
+ Các xã, thôn đặc biệt khó khăn có đồng
bào các dân tộc thuộc danh sách dân tộc có khó khăn đặc thù, dân tộc còn gặp
nhiều khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021
- 2025 sinh sống ổn định thành cộng đồng.
- Phạm vi: Các hộ dân tộc thiểu số
nghèo thuộc danh sách dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, dân tộc có khó khăn đặc
thù và các xã khu vực III, các thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025 được thụ hưởng chính sách của Tiểu dự
án này thì không được thụ hưởng chính sách tại các Dự án khác của Chương trình.
- Nội dung:
+ Đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo
cơ sở hạ tầng tại các thôn tập trung đông đồng bào dân tộc thiểu số có khó khăn
đặc thù, có tỷ lệ hộ nghèo cao; ưu tiên đầu tư các thôn đặc biệt khó khăn, cụ
thể:
. Về đường giao thông: Xây dựng mới
hoặc nâng cấp, sửa chữa, cứng hóa đường giao thông từ trung tâm xã đến các
thôn, bản, đường nội thôn, liên thôn;
. Về điện sản xuất, sinh hoạt: Bổ
sung các trạm biến áp và lưới điện phân phối đến các hộ dân;
. Về thủy lợi: Xây dựng mới hoặc sửa
chữa, nâng cấp các công trình thủy lợi nhỏ;
. Công trình chống sạt lở: Xây dựng mới
hoặc cải tạo, nâng cấp công trình chống sạt lở tại những điểm thôn, bản có nguy
cơ sạt lở cao, ảnh hưởng trực tiếp đến khu vực dân cư, trường học;
. Các công trình về văn hóa - giáo dục:
Xây dựng mới hoặc sửa chữa, nâng cấp nhà sinh hoạt cộng đồng, trạm chuyển tiếp
phát thanh xã, công trình phục vụ phát triển du lịch cộng đồng; kiên cố hóa các
lớp học, sân chơi cho trẻ mẫu giáo, nhà công vụ cho giáo viên, nhà ở bán trú, bếp
ăn cho học sinh và các công trình phụ trợ khác.
+ Hỗ trợ phát triển sản xuất và sinh
kế:
. Đối với các hộ dân tộc thiểu số có
khó khăn đặc thù:
* Hỗ trợ giống, chuồng trại, một số vật
tư đầu vào để chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao; hỗ
trợ tiêm vắc-xin tiêm phòng các dịch bệnh nguy hiểm cho gia súc, gia cầm;
* Hỗ trợ nâng cao kiến thức, trình độ
năng lực sản xuất, tổ chức lớp tập huấn cho các hộ gia đình về kiến thức sản xuất
tại thôn, bản và tham quan học tập trao đổi kinh nghiệm cho cộng đồng;
* Hỗ trợ xây dựng mô hình, tổ hợp tác
liên kết theo chuỗi sản xuất tiêu thụ sản phẩm và các hoạt động phát triển sản
xuất khác do cộng đồng đề xuất phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng
đồng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
. Đối với các hộ dân tộc thiểu số còn
nhiều khó khăn: Hỗ trợ đầu tư có thu hồi vốn theo hộ hoặc cộng đồng chăn nuôi,
phát triển sản xuất thông qua vay vốn tín dụng chính sách với lãi suất ưu đãi đặc
biệt. Trường hợp xác định vật nuôi hoặc cây trồng khác phù hợp với địa phương,
thực hiện đầu tư và tính quy đổi giá trị từ bò hoặc gà,
nhưng tổng kinh phí hỗ trợ/hộ không thay đổi so với hạn mức được giao.
+ Hỗ trợ bảo tồn, phát huy giá trị
văn hóa truyền thống đặc sắc, thông tin - truyền thông nâng cao đời sống tinh
thần cho đồng bào.
+ Hỗ trợ bảo vệ và phát triển các dân
tộc thiểu số có khó khăn đặc thù:
. Đối với bà mẹ mang thai: Tổ chức hoạt
động tư vấn dinh dưỡng, hỗ trợ dinh dưỡng cho bà mẹ trước, trong và sau sinh;
khám, quản lý thai nghén và chăm sóc y tế đối với phụ nữ mang
thai, hỗ trợ phụ nữ mang thai được tầm soát các loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến;
hỗ trợ sinh con đúng chính sách dân số và phương tiện đi lại cho bà mẹ mang
thai;
. Đối với trẻ em dưới 05 tuổi: Hỗ trợ
trẻ sơ sinh được tầm soát các loại bệnh bẩm sinh phổ biến;
điều trị, cung cấp bổ sung dinh dưỡng cho trẻ em dưới 5 tuổi; hỗ trợ đảm bảo bữa
ăn dinh dưỡng công thức (cơm/cháo dinh dưỡng công thức ăn liền) cân đối hợp lý
và sữa học đường cho trẻ tại các cơ sở giáo dục mầm non công lập.
. Xây dựng mô hình nâng cao chất lượng
dân số tại thôn, bản có đông đồng bào các dân tộc thiểu số có khó khăn đặc thù
sinh sống tập trung.
+ Đầu tư phát triển bền vững người
Đan Lai tại Vườn Quốc gia Pù Mát, huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An:
* Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội thiết yếu phục vụ phát triển cộng đồng;
* Hỗ trợ xây dựng nhà ở, nhà vệ sinh,
chuồng trại chăn nuôi;
* Hỗ trợ khai hoang cải tạo đất sản
xuất, giống, vật tư sản xuất;
* Hỗ trợ về giáo dục, văn hóa, y tế
và chăm sóc sức khoẻ người dân;
* Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ tộc
người Đan Lai.
- Phân công thực hiện:
+ Ủy ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với
các Bộ, ngành, các địa phương liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện Tiểu dự án.
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo tổ
chức thực hiện Tiểu dự án trên địa bàn bảo đảm không trùng lắp đối tượng, nội
dung với các Dự án, Tiểu dự án khác thuộc Chương trình; kiểm tra, giám sát,
đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Tiểu dự án theo định kỳ, đột xuất.
- Dự kiến nhu cầu vốn và nguồn vốn để
thực hiện Tiểu dự án 1: 6.699,138 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 6.610,272 tỷ
đồng (vốn đầu tư: 1.966,409 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 4.643,863 tỷ đồng);
+ Ngân sách địa phương: 88,866 tỷ đồng.
b) Tiểu dự án 2: Giảm thiểu tình trạng
tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi.
- Mục tiêu:
+ Chuyển đổi nhận thức, hành vi trong
hôn nhân của đồng bào dân tộc thiểu số góp phần giảm thiểu tình trạng tảo hôn
và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi,
nhất là nhóm các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, dân tộc có khó khăn đặc thù;
+ Trên 90% cán bộ làm công tác dân tộc
các cấp, cán bộ văn hóa - xã hội xã được tập huấn nâng cao năng lực, kỹ năng vận
động, tư vấn, truyền thông thay đổi hành vi về tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống
trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi vào năm 2025;
+ Giảm bình quân 2% - 3%/năm số cặp tảo
hôn và 3% - 5%/năm số cặp kết hôn cận huyết thống đối với các địa bàn, dân tộc
thiểu số có tỷ lệ tảo hôn, kết hôn cận huyết thống cao;
+ Đến năm 2025, phấn đấu ngăn chặn, hạn
chế tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi.
- Đối tượng:
+ Nhóm vị thành niên, thanh niên là
người dân tộc thiểu số thuộc các dân tộc còn gặp nhiều khó
khăn, có khó khăn đặc thù;
+ Các bậc cha mẹ và học sinh các trường
phổ thông dân tộc nội trú;
+ Nhóm phụ nữ và nam giới người dân tộc
thiểu số thuộc các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù tảo hôn,
kết hôn cận huyết thống;
+ Lãnh đạo cấp ủy Đảng, chính quyền,
các tổ chức chính trị, xã hội các cấp trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi;
+ Người có uy tín trong cộng đồng các
dân tộc thiểu số.
- Nội dung:
+ Công tác truyền thông:
. Biên soạn, cung cấp tài liệu, tập
huấn về kiến thức, kỹ năng truyền thông, vận động, tư vấn pháp luật liên quan về
hôn nhân và gia đình;
. Tổ chức các hội nghị lồng ghép, hội
thảo, tọa đàm, giao lưu văn hóa, nhằm tuyên truyền hạn chế tình trạng tảo hôn
và hôn nhân cận huyết thống của các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, dân tộc có
khó khăn đặc thù và trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;
. Tổ chức các hội thi tìm hiểu về
pháp luật về hôn nhân, về kết hôn tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.
+ Tăng cường các hoạt động tư vấn,
can thiệp lồng ghép với các chương trình, dự án, mô hình chăm sóc sức khỏe sinh
sản, sức khỏe bà mẹ, trẻ em, dân số kế hoạch hóa gia đình, dinh dưỡng, phát triển thể chất có liên quan trong lĩnh vực hôn nhân nhằm giảm
thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.
+ Duy trì và triển khai mô hình tại
các xã/huyện/trường có tỷ lệ tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống cao; nhân rộng
các mô hình phù hợp nhằm thay đổi hành vi, khả năng tiếp cận thông tin và huy động
sự tham gia của cộng đồng thực hiện ngăn ngừa, giảm thiểu tảo hôn và hôn nhân cận
huyết thống.
+ Bồi dưỡng, nâng cao năng lực về
chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm công tác dân tộc tham gia thực
hiện Dự án.
+ Kiểm tra, đánh
giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Mô hình, Dự án và thực
hiện các chính sách.
- Phân công thực hiện:
+ Ủy ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với
các Bộ, ngành, các địa phương liên quan xác định đối tượng, địa bàn, chỉ đạo tổ
chức thực hiện Tiểu dự án;
+ Bộ Y tế hướng dẫn về chuyên môn của
nội dung giảm thiểu tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thuộc Tiểu dự án;
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo tổ
chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực
hiện Tiểu dự án theo định kỳ, đột xuất.
- Nhu cầu vốn và dự kiến nguồn vốn để
thực hiện Tiểu dự án 2: 727,714 tỷ đồng. Trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 581,284 tỷ đồng
(vốn sự nghiệp).
+ Ngân sách địa phương: 146,43 tỷ đồng.
10. Dự án 10: Truyền
thông, tuyên truyền, vận động trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
Kiểm tra, giám sát đánh giá việc tổ chức thực hiện Chương trình
a) Tiểu dự án
1: Biểu dương, tôn vinh điển hình tiên tiến, phát huy vai trò của người có uy
tín; phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý và tuyên truyền, vận động đồng
bào; truyền thông phục vụ tổ chức triển khai thực hiện Đề án tổng thể và Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030.
- Nội dung số 01:
Biểu dương, tôn vinh điển hình tiên tiến, phát huy vai trò của người có uy tín.
+ Mục tiêu: Xây dựng, nâng cao chất
lượng và hiệu quả công tác vận động, phát huy vai trò của lực lượng cốt cán và
người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Biểu dương,
tôn vinh, ghi nhận công lao, sự đóng góp của các điển hình tiên tiến trong vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trong sự nghiệp xây
dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế.
+ Đối tượng:
. Già làng, trưởng bản, người có uy
tín, cán bộ cốt cán có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;
. Các điển hình tiên tiến trong vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi có nhiều đóng góp trên các lĩnh vực của đời
sống xã hội trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế của đất
nước.
+ Nội dung:
. Xây dựng, nâng cao chất lượng và hiệu
quả công tác vận động, phát huy vai trò của lực lượng cốt cán và người có uy
tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;
. Triển khai thực hiện các hoạt động
tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của lực lượng cốt
cán và người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;
. Xây dựng, phát hiện, bồi dưỡng, lựa
chọn, quản lý, sử dụng lực lượng cốt cán và người có uy tín trong vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương;
. Tổ chức các hoạt động tập huấn, bồi
dưỡng kiến thức, cung cấp tài liệu, thông tin, gặp mặt, tọa đàm, hoạt động giao
lưu, học hỏi kinh nghiệm, trang bị phương tiện nghe nhìn phù hợp cho lực lượng
cốt cán, người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi nhằm
nâng cao năng lực, khả năng tiếp nhận thông tin, đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm
vụ được giao;
. Hỗ trợ, kịp thời động viên và có biện
pháp bảo vệ phù hợp trong công tác vận động, phát huy vai trò của lực lượng cốt
cán và người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên
các lĩnh vực của đời sống xã hội;
. Biểu dương, tôn vinh các điển hình
tiên tiến trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;
. Tổ chức các hoạt động truyền thông,
tuyên truyền, nêu gương người tốt, việc tốt, các điển hình tiên tiến;
. Định kỳ tổ chức (2 năm/lần đối với
cấp huyện và cấp tỉnh; 5 năm/lần đối với cấp Trung ương) các hoạt động biểu
dương, tôn vinh, vinh danh đối với các điển hình tiên tiến (Già làng, trưởng bản,
người có uy tín, cán bộ cốt cán; nhân sỹ, trí thức, doanh nhân, học sinh, sinh
viên, thanh niên tiêu biểu người dân tộc thiểu số và các đối tượng khác) trong
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;
. Tổ chức các hội nghị, hội thảo, hoạt
động giao lưu, học tập kinh nghiệm, gặp mặt, tọa đàm, tặng quà, biểu dương, tôn
vinh điển hình tiên tiến trên một số lĩnh vực của đời sống xã hội theo khu vực,
vùng miền (định kỳ 3 năm/lần tổ chức
hoạt động giao lưu, học tập kinh nghiệm theo khu vực, vùng miền: miền núi phía
Bắc, duyên hải miền trung, Tây Nguyên, Tây Nam bộ, khu vực biên giới và một số
địa phương khác);
. Xây dựng, triển khai thực hiện và
nhân rộng các mô hình điển hình tiên tiến; tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá
hoạt động biểu dương, tôn vinh điển hình tiên tiến trong
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
+ Phân công thực hiện:
. Ủy ban Dân tộc
chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, các địa phương liên quan hướng dẫn tổ chức
thực hiện.
. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo tổ
chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết
quả thực hiện theo định kỳ, đột xuất.
- Nội dung số 02:
Phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào dân tộc thiểu số.
+ Mục tiêu: Tăng cường tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao nhận thức cho già làng, trưởng bản,
người có uy tín, chức sắc tôn giáo, đồng bào dân tộc thiểu số và Nhân dân.
+ Đối tượng:
. Người dân ở vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi;
. Cán bộ, công chức, viên chức trong
hệ thống cơ quan công tác dân tộc từ Trung ương đến địa phương;
. Cán bộ, công chức, viên chức được
giao nhiệm vụ phổ biến giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào
vùng dân tộc thiểu số và miền núi;
. Lãnh đạo tổ chức Đảng, chính quyền,
đoàn thể ở xã; thôn, bản; già làng, trưởng thôn, bản, người có uy tín, các chức
sắc, chức việc tôn giáo ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;
. Doanh nghiệp, HTX, các tổ chức kinh
tế, tổ chức xã hội hoạt động ở địa bàn vùng đặc biệt khó khăn.
+ Nội dung:
. Phổ biến, giáo
dục pháp luật và tuyên truyền gồm các hoạt động: Tổ chức tập huấn, hội nghị, hội
thảo, hội thi (bằng các hình thức phù hợp với vùng miền, địa phương cấp huyện,
tỉnh, khu vực và toàn quốc), nói chuyện chuyên đề, xây dựng mô hình điểm, câu lạc
bộ tuyên truyền pháp luật; lồng ghép với các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể
thao, lễ hội truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số; xây dựng chuyên trang,
chuyên mục đặc thù (bằng tiếng phổ thông và tiếng dân tộc thiểu số), tiểu phẩm,
câu chuyện pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng; biên soạn, phát
hành tài liệu (tờ gấp, sách bỏ túi, cẩm nang pháp luật, sổ tay truyền thông và
các ấn phẩm, tài liệu khác) bằng chữ phổ thông hoặc song ngữ chữ phổ thông và
chữ dân tộc thiểu số;
. Thực hiện việc cấp một số ấn phẩm
báo, tạp chí và nghiên cứu đổi mới hình thức cung cấp thông tin phù hợp với điều
kiện đặc thù của vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng đặc biệt khó
khăn theo Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2019 của Thủ tướng Chính
phủ nhằm tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị
tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng đặc
biệt khó khăn;
. Thực hiện thông tin đối ngoại vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo Quyết định số 1191/QĐ-TTg ngày 05
tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp đổi mới và nâng cao năng lực công tác thông tin tuyên truyền và thông tin
đối ngoại góp phần xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển;
. Xây dựng Báo Dân tộc và Phát triển
thành cơ quan truyền thông đủ năng lực đáp ứng yêu cầu về công tác dân tộc và
thông tin tuyên truyền hiệu quả, kịp thời về Đề án tổng thể
và Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 theo Nghị quyết số 88/2019/QH14
và Nghị quyết số 120/2020/QH14 của Quốc hội;
. Xây dựng Tạp chí Dân tộc điện tử;
. Đầu tư cho Đài Phát thanh - Truyền
hình các tỉnh: Sóc Trăng, Ninh Thuận đáp ứng được yêu cầu phục vụ đồng bào dân
tộc Khmer, Chăm;
. Tuyên truyền, truyền thông, vận động
Nhân dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, biên giới tham gia tổ chức,
triển khai thực hiện Đề án Tổng thể và Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021-2030.
+ Phân công thực hiện:
. Ủy ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với
các Bộ, ngành, các địa phương liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện;
. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với Ủy ban Dân tộc và các bộ, ngành liên quan hướng dẫn tổ chức
thực hiện nội dung thông tin đối ngoại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi;
. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo tổ
chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết
quả thực hiện theo định kỳ, đột xuất.
- Nội dung số 3:
Tăng cường, nâng cao khả năng tiếp cận và thụ hưởng hoạt động trợ giúp pháp lý
chất lượng cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
+ Mục tiêu: Bảo đảm công bằng trong
tiếp cận công lý của người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, xây
dựng các mô hình điểm giúp đồng bào kịp thời tiếp cận và thụ hưởng hoạt động trợ
giúp pháp lý chất lượng để được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi gặp vướng mắc, tranh chấp pháp
luật.
+ Đối tượng: Già làng, trưởng bản,
người có uy tín trong cộng đồng, cán bộ cơ sở, người dân vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi; người thực hiện trợ giúp pháp lý và cán bộ các cơ quan
liên quan.
+ Nội dung:
. Nâng cao nhận thức trợ giúp pháp lý
điểm vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;
. Tổ chức tập huấn điểm về kỹ năng thực
hiện trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số, tập huấn điểm về tiếp cận trợ
giúp pháp lý đối với đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền
núi;
. Xây dựng các chương trình về trợ
giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số phủ sóng các tỉnh
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;
. Tổ chức chuyên đề trợ giúp pháp lý
điểm kết nối cộng đồng tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;
. Biên soạn, cung cấp các tài liệu
truyền thông về chính sách trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số.
+ Phân công thực hiện:
. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với
các Bộ, ngành, các địa phương liên quan hướng dẫn và tổ chức thực hiện;
. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên
quan chỉ đạo tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng
hợp báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ, đột xuất.
- Nhu cầu vốn và dự kiến nguồn vốn để
thực hiện Tiểu dự án 1: 3.066,441 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 2.799,878 tỷ
đồng (vốn đầu tư: 200 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 2.599,878 tỷ đồng);
+ Ngân sách địa phương: 266,563 tỷ đồng.
b) Tiểu dự án
2: Ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo
an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Mục tiêu: Hỗ trợ đồng bào dân tộc
thiểu số được tiếp cận thông tin về khoa học công nghệ và quảng bá các sản phẩm
của địa phương cho bạn bè trong nước và thế giới. Nâng cao khả năng ứng dụng và
sử dụng công nghệ thông tin hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội cho vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi, đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông tin và
chuyển đổi số trong triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021 - 2030.
- Đối tượng:
+ Cán bộ, công chức, viên chức của
các cơ quan làm công tác dân tộc từ Trung ương đến địa phương; Văn phòng điều
phối Chương trình ở cấp trung ương và các cơ quan thường trực Chương trình ở địa
phương;
+ Các xã, thôn bản đặc biệt khó khăn
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;
- Nội dung:
+ Chuyển đổi số trong tổ chức triển
khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030;
+ Tổ chức thực hiện các hoạt động Hội
nghị, hội thảo, buổi làm việc trực tuyến của Ban Chỉ đạo Trung ương và cơ quan
giúp việc cho Ban Chỉ đạo Trung ương liên quan đến công tác chỉ đạo, hướng dẫn
và tổ chức triển khai thực hiện Chương trình;
+ Hỗ trợ thiết lập các điểm hỗ trợ đồng
bào dân tộc thiểu số ứng dụng công nghệ thông tin tại Ủy ban nhân dân cấp xã để
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự;
+ Hỗ trợ xây dựng và duy trì chợ sản
phẩm trực tuyến vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Phân công thực hiện:
+ Ủy ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với
các Bộ, ngành, các địa phương liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện Tiểu dự án (trừ
nhiệm vụ do Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì thực hiện);
+ Bộ Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với Ủy ban Dân tộc chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương tổ chức thực
hiện nội dung “Hỗ trợ thiết lập các điểm hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số ứng dụng
công nghệ thông tin tại xã để phục vụ phát triển kinh tế -
xã hội và đảm bảo an ninh trật tự”;
+ Liên minh Hợp tác xã Việt Nam chủ
trì, phối hợp với Ủy ban Dân tộc hướng dẫn thực hiện nội dung “Hỗ trợ xây dựng
và duy trì chợ sản phẩm trực tuyến vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi”.
- Dự kiến nhu cầu vốn và nguồn vốn để
thực hiện Tiểu dự án 2: 1.549,342 tỷ đồng từ ngân sách trung ương (vốn đầu tư:
993,621 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 555,721 tỷ đồng).
c) Tiểu dự án
3: Kiểm tra, giám sát, đánh giá, đào tạo, tập huấn tổ chức thực hiện Chương
trình.
- Mục tiêu: Thiết lập hệ thống giám
sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình. Tổ chức
kiểm tra, giám sát, đánh giá việc tổ chức thực hiện Chương trình, đảm bảo
Chương trình thực hiện đạt được mục tiêu đề ra.
- Đối tượng:
+ Tổ chức, cá nhân có liên quan đến
việc quản lý, tổ chức triển khai thực hiện Chương trình.
+ Người dân trên địa bàn thụ hưởng
Chương trình.
- Nội dung:
+ Xây dựng Bộ chỉ số theo dõi thực hiện,
khung kết quả của Chương trình, gồm: Hệ thống các mục tiêu, chỉ tiêu đánh giá kết
quả thực hiện dự án, tiểu dự án; xây dựng chi tiết hệ thống giám sát và đánh
giá, hệ thống các biểu mẫu báo cáo, cơ chế thu thập thông tin; nội dung, cơ chế
báo cáo; cách thức sử dụng thông tin của hệ thống giám sát và đánh giá cho quản
lý và tổ chức thực hiện (áp dụng công nghệ 4.0, phần mềm ứng dụng trên nền tảng
thiết bị di động);
+ Xây dựng, thí điểm, tập huấn và vận
hành phần mềm giám sát đánh giá, đảm bảo thu thập, lưu trữ, xử lý thông tin
giám sát và đánh giá phục vụ kịp thời cho yêu cầu quản lý Chương trình;
+ Nâng cao năng lực giám sát, đánh
giá cho các địa phương, gồm cả cơ quan chủ trì và các ban ngành tham gia tổ chức
thực hiện Chương trình;
+ Tuyên truyền, biểu dương, thi đua,
khen thưởng gương điển hình tiên tiến trong thực hiện Chương trình;
+ Tổ chức giám sát đầu tư của cộng đồng,
huy động người dân tham gia giám sát cộng đồng. Tổ chức giám sát, phản biện xã
hội đối với các chính sách của Chương trình;
+ Tổ chức chỉ đạo thực hiện điểm
Chương trình tại một số địa bàn phù hợp;
+ Tổ chức thực hiện hoạt động kiểm
tra, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện Chương trình ở cấp Trung ương và
các cấp địa phương.
- Phân công thực hiện:
+ Ban Chỉ đạo Trung ương lựa chọn và tổ
chức chỉ đạo thực hiện điểm ở cấp tỉnh, huyện và xã tại một số địa phương trong
quá trình triển khai thực hiện Chương trình để kịp thời tham mưu ban hành, điều
chỉnh và sửa đổi cơ chế, chính sách trong quá trình tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với
các Bộ, ngành liên quan và các địa phương tổ chức triển khai thực hiện.
- Dự kiến nhu cầu vốn và nguồn vốn để
thực hiện Tiểu dự án 3: 593,197 tỷ đồng (không bao gồm nội dung kiểm tra, giám
sát, đánh giá và xây dựng bộ chỉ số KPI của Tiểu dự án 3 thuộc Dự án 5), trong
đó:
+ Ngân sách trung ương: 589,912 tỷ đồng
(vốn sự nghiệp).
+ Ngân sách địa phương: 3,285 tỷ đồng.
IV. DỰ KIẾN TỔNG MỨC
VỐN VÀ NGUỒN VỐN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Dự kiến tổng mức vốn để thực hiện
Chương trình giai đoạn 2021 - 2025 là 137.664,959 tỷ đồng, trong đó:
1. Vốn ngân sách trung ương:
104.954,011 tỷ đồng; bao gồm:
- Vốn đầu tư: 50.000 tỷ đồng (đã được
bố trí theo Nghị quyết số 29/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về
Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025);
- Vốn sự nghiệp: 54.324,848 tỷ đồng;
- Đối với số vốn còn lại (629,163 tỷ
đồng): Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Ủy ban Dân tộc, Bộ Tài chính
báo cáo cấp có thẩm quyền cân đối, bố trí trong quá trình thực hiện Chương
trình.
2. Vốn ngân sách địa phương:
10.016,721 tỷ đồng.
3. Vốn vay tín dụng chính sách:
19.727,020 tỷ đồng.
4. Vốn huy động hợp pháp khác: 2.967,207 tỷ đồng.
V. GIẢI PHÁP; CƠ
CHẾ, CHÍNH SÁCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Về nguyên tắc và giải pháp chủ yếu
thực hiện Chương trình:
- Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm và
bền vững, tập trung cho các xã, thôn, bản khó khăn nhất; giải quyết các vấn đề
bức xúc, cấp bách nhất; ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo, các nhóm dân tộc thiểu số khó
khăn nhất.
- Bảo đảm công khai, dân chủ, phát huy
quyền làm chủ và sự tham gia tích cực, chủ động của cộng đồng và người dân;
phát huy tinh thần nỗ lực vươn lên của đồng bào dân tộc thiểu số.
- Ưu tiên sử dụng các cấu kiện xây dựng
theo mô-đun (module) lắp ghép bảo đảm thi công nhanh, giảm chi phí phục vụ các
công trình. Ưu tiên các công trình sử dụng nguyên vật liệu địa phương và sử dụng
lao động tại chỗ để tạo thêm sinh kế cho người dân.
- Đẩy mạnh phân quyền, phân cấp cho địa
phương trong xây dựng, tổ chức thực hiện Chương trình phù hợp với điều kiện, đặc
điểm, tiềm năng, thế mạnh, bản sắc văn hóa, phong tục tập quán tốt đẹp của các
dân tộc, các vùng miền gắn với củng cố quốc phòng, an ninh.
- Hài hòa các cơ chế, quy trình áp dụng
thống nhất trong các dự án, tiểu dự án của Chương trình; ưu tiên lựa chọn các nội
dung đầu tư có định mức cao hơn để tổ chức thực hiện đối với các đối tượng thụ
hưởng; đảm bảo nguyên tắc không trùng lắp giữa các hoạt động, nội dung đầu tư của
các Dự án, Tiểu dự án thuộc Chương trình đối với cùng một địa bàn, cùng một đối
tượng thụ hưởng.
- Tăng cường chuyển đổi số và ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá tiến độ việc thực
hiện Chương trình ở các cấp, các ngành. Phòng, chống, kịp thời phát hiện và xử
lý nghiêm các hành vi tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong quá trình thực hiện
Chương trình.
2. Về giải pháp huy động vốn:
- Thực hiện đa dạng hóa nguồn vốn để
thực hiện Chương trình, trong đó ngân sách nhà nước đóng vai trò quan trọng và
có ý nghĩa quyết định; có giải pháp huy động hợp lý các nguồn vốn ODA; tăng cường
huy động các nguồn đóng góp hợp pháp của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân
trong nước và nước ngoài.
- Bảo đảm cân đối, bố trí, huy động đầy
đủ, kịp thời theo đúng cơ cấu nguồn vốn đã được quyết định; bảo đảm tỷ lệ vốn đối
ứng của các địa phương và trách nhiệm tham gia thực hiện Chương trình của người
dân, đối tượng thụ hưởng.
3. Về cơ chế, chính sách hỗ trợ; quản
lý, thực hiện Chương trình:
a) Ngân sách trung ương hỗ trợ cho
các tỉnh chưa tự cân đối được ngân sách; các tỉnh, thành phố có tỷ lệ điều tiết
về ngân sách trung ương thấp và có đông đồng bào dân tộc thiểu số, có nhiều xã
khu vực III và thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi.
Ưu tiên bố trí ngân sách trung ương đầu
tư các công trình giao thông cho các xã chưa có đường ô tô đến trung tâm xã được
rải nhựa hoặc bê tông; đầu tư công trình giao thông kết nối, công trình điện lưới
quốc gia phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh cho
các huyện nghèo có nhiều xã biên giới, xã khu vực III và thôn đặc biệt khó
khăn; đầu tư trường dân tộc nội trú cho các huyện có đông đồng bào dân tộc thiểu
số sinh sống, có nhiều xã đặc biệt khó khăn nhưng chưa có địa điểm hoặc phải
thuê địa điểm hoạt động.
b) Bố trí nguồn vốn ngân sách trung
ương của Chương trình để thực hiện một số nội dung, nhiệm vụ sau:
- Triển khai Đề án thí điểm, chỉ đạo
điểm của Ban Chỉ đạo Trung ương tại một số địa phương được Thủ tướng Chính phủ
hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo chỉ
đạo của Thủ tướng Chính phủ.
c) Thực hiện cơ chế hỗ trợ tạo sinh kế
cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo thông qua dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt dựa trên quy hoạch, kế hoạch, đề án chuyển đổi cơ cấu sản xuất
của địa phương; ưu tiên hỗ trợ cho các hộ dân tộc thiểu số là hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo tự nguyện đăng ký tham gia dự án thông qua nhóm hộ, cộng
đồng. Nguồn vốn thực hiện dự án từ ngân sách nhà nước, vốn vay Ngân hàng Chính
sách xã hội hoặc các tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định thực hiện việc cho
vay ưu đãi, nguồn vốn lồng ghép thực hiện các chính sách, chương trình, dự án,
nguồn vốn đối ứng của hộ gia đình.
d) Xây dựng và ban hành cơ chế đặc
thù trong tổ chức quản lý, thực hiện Chương trình phù hợp với vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi;
đ) Xây dựng và ban hành nguyên tắc,
tiêu chí, định mức phân bổ ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình;
e) Xây dựng và ban hành chính sách
tín dụng ưu đãi thực hiện Chương trình.
4. Về hoàn thiện bộ máy quản lý, tổ
chức thực hiện Chương trình:
Xây dựng và kiện toàn bộ máy quản lý,
tổ chức thực hiện Chương trình thống nhất từ trung ương tới địa phương; cụ thể:
a) Ban Chỉ đạo Chương trình:
Thành lập Ban Chỉ đạo chung cho cả 03
Chương trình mục tiêu quốc gia (Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2021 - 2025, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2021 - 2025, Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030) ở cấp Trung
ương và ở địa phương theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 1 và
điểm d khoản 2 Điều 2 Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của
Quốc hội về việc phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025.
b) Văn phòng điều phối Chương trình:
- Ở cấp Trung ương: Văn phòng điều phối
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 đặt tại Ủy ban Dân tộc, giúp việc
Ban Chỉ đạo Trung ương và trực tiếp giúp việc Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc
- Phó Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương trong quản lý, tổ chức thực hiện Chương
trình và trong việc thực hiện một số nội dung của Đề án tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 -
2030. Văn phòng điều phối Chương trình sử dụng biên chế của Ủy ban Dân tộc và
được bố trí kinh phí hoạt động trong kinh phí thường xuyên của Ủy ban Dân tộc.
- Ở địa phương: Giao Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định kiện toàn hoặc thành lập mới Ban chỉ đạo chung cho
cả 03 Chương trình theo quy định tại Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày 28 tháng 7
năm 2021 và Nghị quyết số 25/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội.
5. Về công tác tuyên truyền:
Đẩy mạnh tuyên truyền sâu rộng mục
tiêu của Chương trình đến mọi cấp, mọi ngành, các tầng lớp dân cư và người dân
tộc thiểu số nhằm thay đổi và chuyển biến nhận thức trong
công tác dân tộc, chính sách dân tộc, giảm nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi; khơi dậy ý chí chủ động, vươn lên của người dân tộc thiểu số, nhất
là người dân tộc thiểu số nghèo.
6. Về khoa học, kỹ thuật và công nghệ:
Tăng cường nghiên cứu khoa học, chuyển
giao công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu đồng bộ vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi để phục vụ công tác dự tính, dự báo, hoạch định, quản lý thực hiện
chính sách dân tộc.
7. Về mở rộng hợp tác quốc tế:
Tăng cường hợp tác với các tổ chức quốc
tế, cả đa phương, song phương và các tổ chức phi Chính phủ trong quá trình xây
dựng và thực hiện Chương trình để chia sẻ thông tin và kinh nghiệm, đồng thời
tranh thủ sự trợ giúp về kỹ thuật và nguồn lực để thực hiện thành công mục tiêu
của Chương trình.
VI. PHÂN CÔNG QUẢN
LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của các Bộ, ngành, cơ
quan Trung ương:
a) Ủy ban Dân tộc
- Là cơ quan chủ trì quản lý Chương
trình; chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai thực hiện Chương trình theo
quy định;
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ
quan liên quan và các địa phương xây dựng nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ
vốn ngân sách trung ương và quy định tỷ lệ vốn đối ứng của ngân
sách địa phương để thực hiện Chương trình hằng năm và giai đoạn 5 năm, trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt trong tháng 10 năm 2021;
- Tổng hợp, đề xuất kế hoạch và dự kiến
phương án phân bổ vốn ngân sách Trung ương để thực hiện
Chương trình giai đoạn 2021 - 2025 và hằng năm, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính theo quy định;
- Trong quá trình thực hiện Chương
trình chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan và địa phương có liên quan
tiếp tục rà soát, lựa chọn các nội dung/hoạt động đầu tư/hỗ trợ, bảo đảm có trọng
tâm, trọng điểm, tránh trùng lắp với các chương trình, dự án khác và các hoạt động
thường xuyên của các bộ, ngành, địa phương bảo đảm hiệu quả thực hiện Chương
trình;
- Theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền
được giao thực hiện rà soát, quyết định hoặc hướng dẫn các đơn giá, định mức hỗ
trợ, đầu tư, bảo đảm phù hợp và tuân thủ quy định của pháp luật để làm căn cứ
triển khai thực hiện Chương trình;
- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp
huy động hợp lý các nguồn vốn bổ sung cho Chương trình theo chủ trương đã được
Quốc hội phê duyệt tại Nghị quyết số 120/2020/QH14, bảo đảm phù hợp với quy định
của pháp luật, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
- Chủ trì xây dựng phương án giao chỉ
tiêu phấn đấu, nhiệm vụ cụ thể hằng năm, giai đoạn 5 năm để thực hiện Chương
trình cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng
hợp; nghiên cứu, đề xuất cơ chế thưởng công trình phúc lợi cho các địa phương
tiêu biểu, có thành tích xuất sắc trong thực hiện Chương
trình, báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
- Chủ trì xây dựng, hướng dẫn các Bộ,
ngành có liên quan và các địa phương thực hiện hiệu quả Kế hoạch thực hiện
Chương trình giai đoạn 2021- 2025 và kế hoạch hằng năm sau khi được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt để hoàn thành các mục tiêu của Chương trình;
- Tham mưu cho Thủ tướng Chính phủ chỉ
đạo các Bộ, ngành thực hiện các giải pháp để tăng cường công tác phối hợp và
phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội
trong tổ chức thực hiện Chương trình;
- Chủ trì, phối hợp
với các Bộ, ngành, định kỳ, đột xuất tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Chương trình của các địa phương.
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Thực hiện chức năng cơ quan tổng hợp
Chương trình;
- Tổng hợp nhu cầu, dự kiến phân bổ
kinh phí, chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể thực hiện Chương trình vào kế hoạch 05 năm
và kế hoạch hằng năm, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định
của pháp luật;
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ
quan liên quan và các địa phương khẩn trương xây dựng Nghị định của Chính phủ
quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia,
báo cáo Chính phủ trong Quý IV năm 2021.
c) Bộ Tài chính
- Chủ trì phối hợp với Ủy ban Dân tộc
và các Bộ, cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch hằng năm, tổng hợp kinh phí chi
sự nghiệp để đảm bảo hoạt động của Chương trình;
- Cân đối, bố trí đủ vốn sự nghiệp và
có kế hoạch bổ sung vốn cho Chương trình theo tiến độ và kế hoạch đầu tư trung
hạn, hàng năm trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
- Chủ trì xây dựng quy định về cơ chế
tài chính, thanh quyết toán các nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương
trình.
d) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ
quan liên quan và các địa phương khẩn trương xây dựng Nghị định của Chính phủ
quy định về chính sách tín dụng ưu đãi thực hiện Chương trình, báo cáo Chính phủ
trong Quý IV năm 2021;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ngân hàng Chính sách xã hội và các cơ quan có liên
quan nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách, giải pháp bảo đảm huy động đủ mức
vốn tín dụng chính sách tối thiểu đã được Quốc hội phê duyệt tại Nghị quyết số
120/2020/QH14 để thực hiện Chương trình, báo cáo cấp có thẩm trong Quý IV năm
2021.
đ) Các Bộ, cơ quan trung ương được
phân công chủ trì Dự án, Tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc Chương trình
- Tổng hợp kết quả thực hiện; hướng dẫn
xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện; tổng hợp và đề xuất các chỉ tiêu, nhiệm vụ,
nguồn vốn và phương án phân bổ kế hoạch vốn ngân sách trung ương giai đoạn 05
năm và hằng năm giao cho các Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương thực hiện
đối với Dự án, Tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc lĩnh
vực quản lý của bộ, ngành, gửi Ủy ban Dân tộc để tổng hợp vào kế hoạch chung
theo quy định;
- Lập kế hoạch vốn ngân sách trung
ương giai đoạn 05 năm và hằng năm để triển khai các hoạt động phục vụ công tác
chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn thực hiện Chương trình, gửi Ủy ban Dân tộc để tổng
hợp vào kế hoạch chung theo quy định;
- Hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương
triển khai các chỉ tiêu, nhiệm vụ và tổ chức thực hiện nội dung thành phần thuộc
Chương trình được phân công chủ trì;
- Chịu trách nhiệm rà soát, xác định
địa bàn, đối tượng, nội dung chính sách, hướng dẫn địa phương để tổ chức thực
hiện bảo đảm không chồng chéo, trùng lắp với các Chương
trình, dự án, Đề án khác và nhiệm vụ thường xuyên của các bộ, ngành, địa
phương;
- Theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền
được giao thực hiện rà soát, quyết định hoặc hướng dẫn các đơn giá, định mức hỗ
trợ, đầu tư, bảo đảm phù hợp và tuân thủ quy định của pháp luật để làm căn cứ
triển khai thực hiện Chương trình;
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Dân tộc,
các Bộ, ngành có liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện
nguồn lực và các chỉ tiêu, nhiệm vụ, nội dung thành phần Chương trình được phân
công chủ trì theo quy định, gửi Ủy ban Dân tộc để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ và Ban Chỉ đạo Trung ương;
- Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo kết
quả thực hiện nội dung thành phần và sử dụng nguồn vốn được giao gửi về Ủy ban
Dân tộc để tổng hợp;
- Xây dựng và hướng dẫn cơ chế huy động
thêm nguồn lực để thực hiện các nội dung của các Bộ, ngành;
- Thường xuyên, định kỳ tổ chức các
đoàn kiểm tra ở các địa phương được phân công; giám sát, kiểm tra kết quả thực
hiện các nội dung của Chương trình theo lĩnh vực quản lý nhà nước được phân
công.
e) Các Bộ, cơ quan trung ương tham
gia thực hiện Chương trình: Có trách nhiệm nghiên cứu, lồng ghép thực hiện
Chương trình với các Chương trình mục tiêu, dự án khác được giao chủ trì quản
lý bảo đảm hiệu quả, không chồng chéo.
g) Các cơ quan thông tin truyền thông
có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền theo chức năng, nhiệm vụ được
giao và yêu cầu của Chương trình.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh:
- Phê duyệt kế hoạch thực hiện Chương
trình trong giai đoạn 05 năm và hàng năm bao gồm các nội dung: Kế hoạch về nguồn
vốn, mục tiêu, nhiệm vụ gửi Cơ quan chủ trì Dự án, Tiểu dự án, nội dung thành
phần của Chương trình, Ủy ban Dân tộc và các cơ quan liên quan theo quy định;
- Tổ chức triển khai; giám sát, đánh
giá và báo cáo kết quả thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh theo định kỳ, đột
xuất;
- Chỉ đạo, phân công trách nhiệm của
từng cấp và các sở, ban, ngành trong việc tổ chức thực hiện Chương trình theo
nguyên tắc đẩy mạnh phân cấp và đề cao tinh thần trách nhiệm
cho cơ sở;
- Ban hành cơ chế, chính sách, hướng
dẫn tổ chức triển khai Chương trình trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền, nhiệm vụ
được giao;
- Chỉ đạo kiện toàn hoặc thành lập mới
Ban Chỉ đạo chung cho các Chương trình mục tiêu quốc gia các cấp và bộ máy tham
mưu, giúp việc cho Ban Chỉ đạo các cấp theo quy định của Nghị quyết số
24/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 và Nghị quyết số 25/2021/QH15 ngày 28
tháng 7 năm 2021 của Quốc hội.
3. Trân trọng đề nghị Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện giám
sát, phản biện xã hội trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Chương
trình. Ban Chỉ đạo Trung ương các Chương trình mục tiêu quốc gia và các Bộ,
ngành có trách nhiệm nghiên cứu, trả lời các kiến nghị, đề xuất của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và nhân dân theo quy định; tham mưu, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ những nội dung vượt thẩm quyền./.